Loài cóc được nuôi rất phổ biến ở nước ta và một số nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Nó thích sống trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, đặc biệt là gần sông, đồng ruộng và các khoảng trống trên tường (khe tường).

daydreaming distracted girl in class

CÓC

Giới thiệu về dược liệu 

Loài cóc được nuôi rất phổ biến ở nước ta và một số nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Nó thích sống trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, đặc biệt là gần sông, đồng ruộng và các khoảng trống trên tường (khe tường). 

Cóc thường chui ra khỏi hang để tìm thức ăn sau khi trời mưa, thức ăn của chúng là các loại côn trùng như cào cào, châu chấu, sâu bọ. Là loài động vật lưỡng cư, khi trưởng thành, chúng sống trên cạn. 

Nhựa cóc là một loại độc mạnh cần thận trọng khi sử dụng

Loài này có thân hình ngắn. Đầu có hai mắt lồi, to, mũi ngắn và cùn, miệng rộng và bụng to. Xen kẽ da khô ráp, mụn lớn nhỏ và hai tuyến lớn phía trên mắt. Mụn và các tuyến chứa nhựa độc thường được đào thải ra ngoài trong những trường hợp nguy hiểm. 

Chân sau dài và khỏe hơn chân trước. Mặt sau màu xám vàng hoặc xám đen. Mụn cóc thường có màu sẫm. Cóc đực nhỏ hơn cóc cái. Cóc đẻ trứng vào tháng 11 và tháng 6, trứng trôi nổi nở thành nòng nọc sống dưới nước, sau một thời gian chúng rụng đuôi và mọc chân thành cóc. Đây là loại hữu ích cho bà con nông dân.

  • Tên gọi khác: Thiềm tô…

  • Tên khoa học: Bufo melanostictus Schneider. Nhựa Cóc (Secretio Bufonis)

  • Họ khoa học: Họ Cóc – Bufonidae.

Thiềm tô (Secretio Bufonis) là nhựa tiết ở tuyến sau tai và tuyến trên da của Cóc. Ngoài nhựa (thiềm tô), loài cóc còn cho ta thịt dùng làm thuốc chữa bệnh cam còm (gầy, suy dinh dưỡng) của trẻ nhỏ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Ở nước ta và một số nước lân cận như Campuchia, Lào và Trung Quốc, loài cóc phổ biến thuộc họ cóc rừng. Chúng thích môi trường ẩm thấp của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc biệt ưa thích những nơi gần sông ngòi.

1. Bộ phận dùng: Thịt và nhựa.

2. Săn bắt: Phổ biến nhất là dùng ánh sáng dụ cóc đến gần và bắt khi trời tối.

3. Chế biến:

Cách lấy nhựa cóc 

Sau khi rửa sạch cóc với nước, lau khô da. Sau đó lấy từng con và dùng nhíp để ấn các tuyến nhựa vào da, chủ yếu là sau tai. 

Nhựa thu hồi có thể được đựng trong bát đĩa, vật liệu sứ hoặc thủy tinh. Nếu thùng làm bằng sắt, các chất trong nhựa sẽ phản ứng với sắt và chuyển sang màu đen. 

Sau khi loại bỏ nhựa, cóc có thể thả ra hoặc mang đi lấy thịt. Nhựa từ cóc được sấy khô trên thủy tinh hoặc đổ vào khuôn. Ở một số nơi, nhựa được trộn với bột, tạo thành cao dẹp và sấy khô. 

Cách lấy thịt cóc 

Chọn một con cóc lớn, da cóc đen hoặc vàng, trừ những con có mắt đỏ. Nội tạng của cóc bao gồm gan, phổi và trứng cóc. 

Vì chúng rất độc. Khi lóc da cóc chú ý không để nhựa của fs dính vào thịt. Nếu không thịt sẽ bị nhiễm độc. Sau khi rửa sạch, thịt cóc được rang hoặc sấy khô trên chảo và xay thành bột. 

Cách lấy than cóc 

Buộc hai chân cóc lại với nhau, đắp đất và hơ nóng. Dừng lại cho đến khi đóng cục chuyển sang màu đỏ như than hồng. Than cóc thu được bằng cách bỏ lớp đất bên ngoài. Ở một số nơi, cóc được kẹp giữa hai viên gạch và nướng chín đỏ thành than. 

Thành phần hóa học 

Nhựa cóc có chứa cholesterol, axit ascorbic (vitamin C), và một chất tan máu. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều hoạt chất có độc tính cao như bufotalin, bufotoxin, bufogin, bufotenin, bufothionin, bufotenidine… 

Liều độc của một con cóc có thể giết chết 4-5 người trưởng thành khỏe mạnh. Ngoài ra, còn rất nhiều hoạt chất khác chưa được các nhà khoa học nghiên cứu.

Thịt cóc chứa chủ yếu là protein, tro và lipit. Protein chứa nhiều axit amin quan trọng. Họ cũng phát hiện ra rằng thịt cóc có hàm lượng kẽm và mangan cao hơn nhiều so với ếch, gà, bò và lợn. 

Tác dụng - Công dụng 

Tác dụng Y học cổ truyền

Quy kinh: Nhập túc dương minh, thiếu âm. (Sách Bản thảo thông huyền)

Tính vị: 

Thịt cóc có vị mặn ngọt, tính mát, tác dụng bồi bổ sức khỏe.

Thiềm tô vị cay ngọt, tính ôn, có độc.

Tác dụng:

Khi Thiềm tô quy kinh Vị có tác dụng bổ dương, thanh nhiệt, chống co giật.

Thịt dùng làm thuốc chữa bệnh cam còm (gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm lớn, kém ăn…) của trẻ con. Ăn ngon đậm vị hơn thịt ếch, có giá trị dinh dưỡng cao.

Tác dụng Y học hiện đại

Độc tính của nhựa cóc có thể tác dụng trên thần kinh hoặc trực tiếp trên cơ tim.

Hoạt chất Bufotenin có thể gây tăng huyết áp với hiện tượng kéo dài co mạch ở thận.

Tác dụng giảm đau, nâng cao ngưỡng đau của cơ thể, kháng viêm, ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư và nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn…

Gây tê cục bộ: có hiện tượng kích thích và tê cục bộ khi đắp nhựa cóc lên da hay niêm mạc

Lợi tiểu, hóa đàm, giảm ho, bình suyễn, ức chế sự tiết dịch của tuyến mồ hôi và tuyến nước bọt.

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy theo mục đích mà thuốc có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. 

Nó có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Nhựa và thịt cóc là chất độc, và nhựa là chất độc loại A. 

  • Nhựa cóc được sử dụng với lượng rất nhỏ. Cần biết rằng nó có thể gây ngộ độc chết người. Sử dụng 1mg đến 10mg hoặc 20mg mỗi ngày ở dạng bột hoặc viên nén. 

  • Thịt khô nên được chế biến thành bột hoặc thuốc và sử dụng với số lượng 2-3 g. 

Các triệu chứng ngộ độc (thường do quá liều):

  • Các triệu chứng ngộ độc thường xuất hiện trong vòng 30 phút đến 2 giờ sau khi uống phải. 

  • Hệ thần kinh: tê môi, chóng mặt, nhức đầu, tê bì chân tay, choáng váng, vã mồ hôi, phản xạ đầu gối yếu hoặc mất, có thể co cứng do thiếu máu não… 

  • Tuần hoàn: tức ngực, hồi hộp, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, tay chân lạnh, tụt huyết áp, chóng mặt… 

  • Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn dai dẳng, đau bụng, tiêu chảy, mất nước ... 

Xử lý ngộ độc

Rửa dạ dày, rửa đại tràng, tiêm thuốc chống sốc. 

Bệnh nhân thường hồi phục từ 1 đến 12 giờ sau khi cấp cứu. 

Lưu ý

  • Nhựa cóc chứa chất độc gấp nhiều lần thịt. 

  • Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. 

  • Người cao tuổi, gầy gò, suy nhược nên cẩn thận. 

  • Dị ứng với các thành phần hóa học của thuốc. 

  • Tránh để nhựa cóc dính vào mắt vì nó có thể gây đỏ, sưng tấy và mù lòa. 

 

Có thể bạn quan tâm?
DÂY TƠ HỒNG

DÂY TƠ HỒNG

Dây tơ hồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đậu ký sinh, thỏ ty tử, kim tuyến thảo, la ty tử, hoàng la tử, xích cương. Dây tơ hồng là một loại thực vật có hoa, thân mềm dạng sợi nhỏ sống ký sinh trên cây khác. Dựa theo màu sắc và đặc điểm của cây, dây tơ hồng được chia thành hai loại là dây tơ hồng vàng và dây tơ hồng xanh. Hạt của cây (thỏ ty tử) có tác dụng cố tinh, bổ thận, minh mục, kiện cốt nên được dùng trong bài thuốc chữa các chứng bệnh do thận hư suy như liệt dương, di hoạt tinh, đau lưng mỏi gối, thị lực suy giảm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RÂU NGÔ

RÂU NGÔ

Theo Y học cổ truyền, Râu bắp có vị ngọt, tính bình có tác dụng bình can, lợi đàm, tiêu thũng, lợi niệu, được dùng để điều trị các bệnh như tiểu rắt, bí tiểu, tiểu ra máu, viêm tiết niệu, sán trong gan, mật, hỗ trợ điều trị sỏi mật, vàng da…
administrator
ĐỊA CỐT BÌ

ĐỊA CỐT BÌ

Địa cốt bì, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khô kỷ, Khổ di, Kỷ căn, Khước thử, Địa tinh, Cẩu kế, Địa tiết, Địa tiên, Tiên trượng, Tiên nhân tượng, Khước lão căn, Tử kim bì, Địa cốt quan. Từ lâu, Địa cốt bì là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng trị ho, sốt, thanh nhiệt rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MỘT LÁ

MỘT LÁ

Dược liệu Một lá hay còn có những tên gọi khác khá phổ biến như là Trân châu diệp, Thanh thiên quỳ,…là loại cây khá đặc biệt đúng như tên gọi của nó, cây chỉ có đúng 1 lá cùng với phần thân và rễ. Cây Một lá là 1 vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong dân gian với các tác dụng hữu ích như bổ phổi và trị ho.
administrator
SINH KHƯƠNG

SINH KHƯƠNG

Gừng hay còn gọi là sinh khương, là cây thân thảo, chiều cao từ 70 – 100cm, thân rễ nạc, phân nhánh nhiều, phát triển thành củ, có màu vàng nâu và mùi thơm đặc trưng.
administrator
Ô MÔI

Ô MÔI

Ô môi là loại cây thường được người ta trồng làm cảnh ở rất nhiều nơi trên thế giới do loài này có hoa đẹp và cho bóng mát. Bên cạnh đó Ô môi còn là một loại dược liệu thường được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị bệnh.
administrator
A GIAO

A GIAO

A giao bắt nguồn từ xứ sở Trung Hoa, thực chất chính là keo da lừa - một loài động vật có vú. A giao có tác dụng dưỡng khí, an thai, tiêu tích, làm mạnh gân xương, chỉ lỵ, trừ phong, nhuận táo, sáp tinh, cố thận, giải độc, nhuận phế, an thai.
administrator
MÍT

MÍT

Tên khoa học: Artocarpus integer (Thunb.) Merr. Họ Dâu tằm (Moraceae) Tên gọi khác: Mít dai, Bà la mật Mít có nhiều loại như mít tố nữ, mít mật, mít na, mít Thái…
administrator