SÂU BAN MIÊU

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài.

daydreaming distracted girl in class

SÂU BAN MIÊU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Lytta vesicatoria Fabr

Họ: Ban miêu – Meloidae.

Tên gọi khác: Ban mao, Sâu đậu, Nguyên thanh, Ban manh, Cantharide vésicante

Đặc điểm dược liệu

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài. 

Bên hông là hai cánh mềm, trong suốt được bao bọc bởi 2 cánh cứng bên trên. Dưới ức có 3 đôi chân gầy, nhỏ, có cạnh sắc nhọn dùng để tự vệ, chân con đực có xu hướng nhỏ hơn chân con cái.

Ban miêu mùi hăng, khó ngửi, gây khó chịu, không có vị gì đặc biệt. Tuy nhiên, phần da chạm phải Sâu ban miêu có thể bị phồng rộp lên.

Phân bố, sinh thái

Ban miêu phân bố ở Trung Quốc, Pháp, Ý, Anh. Ở Trung Quốc và một số nước khác, sâu thường được tìm thấy trên cây táo, cây liễu, thân khum màu đen với các điểm màu vàng, đỏ nhạt, đôi khi sâu có thân màu hơi vàng với các dải ngang màu đen. 

Ở Việt Nam, Sâu ban miêu sống hoang ở nhiều vùng, đồi núi, đồng bằng. Thường gặp nhất trên các cây đậu (do đó mới có tên gọi khác là Sâu đậu). 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Thân Sâu ban miêu (bỏ đầu, chân và nội tạng) 

Thu hái, chế biến:

- Mùa thu hoạch vào giữa tháng 5 và tháng 6 (khoảng 20 – 4 đến 15 – 5 Âm lịch). Khi thu bắt cần mang găng tay bảo vệ và khẩu trang để tránh nhiễm độc Ban mao.

- Thu hoạch vào buổi sáng sớm, trước khi mặt trời mọc và khi sâu chưa tỉnh. Có thể dùng tay để thu bắt sâu ở cành, lá cây sau đó cho vào túi vải. Đôi khi có thể dùng vợt vải mỏng để thu bắt Ban mao.

- Sau khi thu bắt, nhúng cả túi sâu vào nước sôi để sâu chết. Tiến hành bỏ đầu, chân và ruột. Ở một số nơi sau khi sâu chết sẽ hơ sâu trên dấm đun sôi sau đó phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

 

- Ngoài ra, có thể sao vàng một lượng gạo nếp vừa đủ trên chảo nóng. Đến khi khói nổi lên thì cho Ban miêu vào, xào nhẹ nhàng cho đến khi sâu có màu vàng nâu thì lấy ra, bỏ nếp, đầu, chân, cánh, chỉ lấy thân Ban miêu. Cho vào lọ kín, lưu trữ dùng dần.

Thành phần hóa học 

Trong Sâu ban mao chứa chủ yếu là Cantharidin (là chất độc có thể gây phồng rộp da). Cantharidin là thành phần hóa học chủ yếu xuất hiện trong máu và bộ phận sinh dục, không có trong hệ thống tiêu hóa và các bộ phận cứng của sâu. 

Ngoài ra, sâu cũng chứa một số thành phần hóa học khác như Photphat, Axit Uric, dầu béo màu xanh lục không chứa độc.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền: Sâu ban miêu tính nhiệt, vị cay, chứa độc, có thể phá vỡ máu ứ và hỗ trợ loại bỏ bệnh tật, làm lành các vết loét và hỗ trợ tạo màng bảo vệ bên ngoài vết thương. Ngoài ra dược liệu cũng được sử dụng để điều trị ho có đờm, đau rát cổ họng có nhiều đờm, đờm lâu năm không khỏi, bệnh dại, mụn cóc, phù thũng, liệt dương.

Theo y học hiện đại, sâu ban miêu có tác dụng:

- Hoạt chất Cantharidin được trích xuất từ Sâu ban miêu và các dẫn xuất của nó có tác dụng kích thích tổng hợp DNA bạch cầu, làm tăng sinh các tế bào bạch cầu và tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó cũng tiêu diệt nhiều loại tế bào khối u như u gan, u vú, u hắc tố, ung thư biểu mô bàng quang và túi mật, ung thư biểu mô đại trực tràng, ung thư tuyến tụy.

- Ngoài ra, Ban miêu cũng được sử dụng để chống viêm, chống virus, chống vi khuẩn.

- Tác dụng kích thích khả năng tình dục mà người dân hay truyền tai nhau chính là tác dụng phụ gây ứ máu vùng tầng sinh môn khi sử dụng sâu ban miêu. Biểu hiện là cường dương từ nhẹ đến rất nặng. 

Cách dùng - Liều dùng 

Sâu ban miêu chứa độc tố, do đó thường được sử dụng bôi ngoài da để làm lành các vết lở loét, mụn nhọt. Đôi khi có thể được chỉ định dùng trong để cải thiện một số bệnh lý trong cơ thể.

Liều lượng khuyến cáo hằng ngày:

- Bột Ban miêu: Mỗi ngày dùng 0.02 – 0.03 g (tối đa là 0.03 g cho mỗi lần và 0.06 g trong vòng 24 giờ).

- Cồn Ban miêu 10% có thể dùng 6 – 10 giọt để xoa bóp hoặc uống trong.

Lưu ý: Khi sử dụng bột Ban miêu, chỉ dùng trên một diện tích nhỏ hoặc phủ lên vùng da bị ảnh hưởng, không được dùng trên các khu vực lớn.

Lưu ý

- Hoạt chất Cantharidin chất cực độc, được xếp vào chất độc bảng A, có khả năng gây phồng rộp khi tiếp xúc với da và niêm mạc, làm tổn thương đường tiêu hóa, tiết niệu và thận. Cantharidin có khả năng ức chế tổng hợp DNA trong tế bào máu. Dẫn đến rối loạn tạo máu, làm giảm số lượng tiểu cầu gây xuất huyết da niêm và chảy máu nội tạng (ví dụ như chảy máu cam, đi tiểu ra máu, đi cầu ra máu…). Cũng có một số trường hợp được ghi nhận đã tử vong sau khi tự ý dùng loại sâu này mà không có sự giám sát của nhân viên y tế.

- Một sô triệu chứng khi ngộ độc sâu ban miêu: đau đớn ở dạ dày, ruột, tiểu tiện ít và có máu, cương cứng dương vật trong nhiều giờ, rối loạn thần kinh, hôn mê và dẫn đến tử vong sau 24 giờ không được điều trị phù hợp, gây kích thích lên niêm mạc da, gây bỏng rát da, đỏ, phồng rộp thậm chí là thối rữa.

- Phụ nữ có thai, đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi và người có hệ thống miễn dịch kém không được sử dụng Sâu ban miêu.

- Chất tiết của Sâu ban miêu gây bỏng diện rộng. Nên khi thu bắt và chế biến cần mang găng tay và dụng cụ bảo hộ.

 

Có thể bạn quan tâm?
HẠT SACHI

HẠT SACHI

Sacha Inchi hay còn có tên là Sacha đậu phộng, Inca Inchi, Penut inca… Cây được đặt tên Sachi cho dễ nhớ và phù hợp để xuất khẩu ra thế giới. Tên khoa học của cây Sachi là Plukenetia volubilis. Cây thuộc họ Euphorbiaceae.
administrator
BẠCH ĐỒNG NỮ

BẠCH ĐỒNG NỮ

Bạch đồng nữ, hay còn được biết đến với những tên gọi: mò trắng, bấn trắng, lẹo trắng. Cây bạch đồng nữ là một trong rất nhiều loại thảo mộc hữu ích mà ít khi được biết đến. Vậy bạch đồng nữ là gì và tác dụng của nó như thế nào đối với sức khỏe. Bài viết này sẽ giải đáp những băn khoăn trên của bạn đọc.
administrator
THƯƠNG LỤC

THƯƠNG LỤC

Thương lục là một loại thảo dược được mọi người truyền miệng với cái tên cao sang là “sâm cao ly” do hình dáng tương tự với Nhân Sâm. Loại thực vật này rất dễ trồng và được sử dụng nhiều trong đông y để cải thiện triệu chứng của xơ gan cổ trướng, hỗ trợ thông đại tiểu tiên... Tuy nhiên, đây là dược liệu thuộc nhóm hạ phẩm, tức là có công dụng chữa bệnh nhưng lại chứa độc tính. Rất nhiều người thậm chí đã tử vong khi tự ý dùng loại dược liệu này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về loại thảo dược này.
administrator
KÊ HUYẾT ĐẰNG

KÊ HUYẾT ĐẰNG

- Tên khoa học: Caulis Spatholobi suberecti - Họ: Fabaceae (Đậu) - Tên gọi khác: cây máu gà, đại hoàng đằng, đại huyết đằng, cây hồng đăng, cây dây máu.
administrator
TÍA TÔ

TÍA TÔ

Tía tô là một loại rau rất quen thuộc trong mọi căn bếp người Việt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết loại thực vật này có có hiệu quả rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt là phần lá hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được sử dụng rất phổ biến để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng.
administrator
BỒ BỒ

BỒ BỒ

Bồ bồ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây nhân trần, tuyến hương lam, chè nội, hoắc hương núi, nhân trần hoa đầu, chè đồng, chè cát, chè nội. Cây bồ bồ là một vị thuốc quý có tác dụng trị viêm gan và các bệnh lý về gan rất hiệu quả. Ngoài ra bồ bồ dược liệu còn có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, sơ phong, lợi thấp, làm ra mồ hôi, lợi tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BỒ KẾT

BỒ KẾT

Bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác, phắc kết, co kết, trư nha tạo giác, tạo giáp, tạo giác, co kết. Bồ kết là loại quả dùng để gội đầu, rất an toàn và dường như không có tác dụng phụ. Từ xa xưa, phụ nữ Việt đã có thói quen sử dụng loại thảo dược thiên nhiên này để gội đầu nhằm nuôi dưỡng mái tóc suôn mượt và chắc khỏe. Nhưng bên cạnh đó, nó còn rất nhiều công dụng khác với sức khỏe và làm đẹp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẠCH TRUẬT

BẠCH TRUẬT

Bạch truật, hay còn được biết đến với những tên gọi: Truật, sinh bạch truật, sơn khương, sơn liên, mã kế, dương phu, phu kế, sơn tinh, ngật lực già, thổ sao bạch truật, đông truật,... Bạch truật là vị thuốc đông y được dùng khá phổ biến trong nhiều bài thuốc cải thiện tiêu hóa cũng như làm đẹp. Vị thuốc Bạch truật được sử dụng từ hàng ngàn năm trước và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện thêm nhiều công dụng mới của bạch truật. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator