TẾ TÂN

Tế tân, tên khoa học là Asarum sieboldii, là một loại dược liệu được sử dụng trong y học truyền thống Đông y. Cây thuộc họ Mộc hương (Aristolochiaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc. Tế tân được truyền thống sử dụng để chữa các bệnh về hô hấp, đường tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay, nghiên cứu khoa học đã xác nhận một số tác dụng của Tế tân như kháng viêm, chống oxy hóa và giảm đau. Tuy nhiên, vì Tế tân chứa các hợp chất có thể gây hại cho thận và gan, nên việc sử dụng chữa bệnh cần thận trọng.

daydreaming distracted girl in class

TẾ TÂN

Giới thiệu về dược liệu

Tế tân (Asarum sieboldii) là một loại thực vật có rễ và thân dài, phân nhánh, cao khoảng 10-25 cm. Rễ của Tế tân là rễ chùm, có màu nâu và thường rất nhỏ. Rễ của Tế tân có vị đắng và được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa bệnh. Lá của Tế tân có hình tim, màu xanh sẫm, dài khoảng 6-12 cm và rộng khoảng 6-10 cm. Hoa của Tế tân có màu nâu tím, hình thù giống như chiếc chuông, mọc ở khu vực gốc cây và thường nở vào mùa xuân.

Tế tân phân bố chủ yếu ở khu vực phía đông và bắc của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số khu vực khác của châu Á. Tế tân thường được tìm thấy ở các khu rừng ẩm ướt, vùng núi đá hoặc trên các vách đá. Nó được trồng làm cây cảnh hoặc sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa trị một số bệnh như đau đầu, đau họng, sốt, cảm lạnh, viêm xoang và ho.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Radix Asari là thuật ngữ y học dùng để chỉ rễ của cây Asarum sieboldii, một loại thực vật thuộc họ Đơn sâm, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Radix Asari được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa trị một số bệnh như đau đầu, đau họng, sốt, cảm lạnh, viêm xoang và ho. Ngoài ra, Radix Asari còn được sử dụng trong một số công thức chữa bệnh khác để tăng cường khả năng miễn dịch, giảm đau và chống viêm. Tuy nhiên, như với bất kỳ loại thuốc hay dược liệu nào, việc sử dụng Radix Asari cũng cần được thực hiện đúng cách và dưới sự giám sát của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh.

Thu hái: Rễ Tế tân thu hái vào mùa thu hoặc đầu đông, thường là từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm. Khi thu hái, cần lấy các rễ to, già, không bị đục hoặc mục, không có mùi lạ, không có dấu hiệu của sâu bệnh.

Sau khi thu hái, rễ Tế tân được rửa sạch, sau đó cắt thành miếng nhỏ và phơi khô dưới nắng hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp. Rễ Tế tân sau khi đã được sơ chế và sấy khô, có thể dùng hầm, sắc làm thuốc.

Rễ Tế tân đã được sơ chế cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo và tránh ánh nắng trực tiếp, tránh tiếp xúc với không khí ẩm và môi trường có nhiệt độ cao để tránh tình trạng mốc, nấm. Nên đóng gói rễ Tế tân vào bao bì kín để bảo quản lâu dài.

Thành phần hóa học

Tế tân (Asarum sieboldii) chứa nhiều hợp chất có tính chất sinh học khác nhau, bao gồm tinh dầu, flavonoid, lignan, chất đắng, steroid và alkaloid. Các nghiên cứu cho thấy rằng, tế tân có chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và tiêu diệt tế bào ung thư.

Một số thành phần chính trong tế tân bao gồm:

  • Asarinin: một loại lignan có tính chất kháng viêm và chống ung thư.

  • Asarone: một chất đắng có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và tác động đến hệ thần kinh trung ương.

  • Hexahydro-1,3,5-trinitro-1,3,5-triazine (RDX): một hợp chất có tính chất kháng khuẩn và kháng nấm.

Ngoài ra, tế tân cũng chứa nhiều hợp chất khác như flavonoid, steroid và alkaloid có tác dụng khác nhau trên cơ thể. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định chính xác các hoạt chất này và cách chúng tác động trên cơ thể.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, tế tân có vị cay, mùi thơm, tính ấm và quy kinh vào phế và thận, có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, kích thích tiêu hóa, chống co thắt và tăng cường lưu thông máu. Tế tân cũng được sử dụng để điều trị các bệnh như:

  • Ho, hen suyễn: Tế tân có tác dụng giải phóng khí phế, thông mũi họng và hỗ trợ điều trị các triệu chứng liên quan đến bệnh ho, hen suyễn.

  • Đau đầu: Tế tân có tác dụng giảm đau và giúp giải tỏa cơn đau đầu.

  • Đau bụng kinh: Tế tân có tính ấm, có thể giúp giảm đau bụng kinh và kích thích lưu thông máu kinh nguyệt.

  • Đau dạ dày: Tế tân có tác dụng kích thích tiêu hóa và giúp giảm các triệu chứng đau dạ dày, buồn nôn, khó tiêu.

Theo Y học hiện đại

Một số nghiên cứu về Tế tân (Asarum sieboldii) được thực hiện trên thực nghiệm động vật và con người, đã chỉ ra rằng Tế tân có nhiều tác dụng chữa bệnh.

  • Nghiên cứu về khả năng chống vi khuẩn và chống virus của Tế tân đã được thực hiện trên các loại vi khuẩn và virus gây bệnh như E. coli, Staphylococcus aureus, Influenza A, Herpes simplex virus. Kết quả cho thấy Tế tân có khả năng kháng khuẩn và kháng virus, và có thể được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng.

  • Các nghiên cứu trên động vật và con người cũng đã chỉ ra rằng Tế tân có tác dụng giảm đau, giảm viêm và giảm ho. Tế tân cũng được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp như viêm phế quản, hen suyễn, viêm xoang và viêm mũi dị ứng.

  • Nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng Tế tân có tác dụng giảm huyết áp và tăng tuần hoàn máu, giúp cải thiện chức năng tim mạch. Tế tân cũng có tác dụng giảm cholesterol và đường huyết, giúp cải thiện sức khỏe tổng thể của cơ thể.

Một số nghiên cứu trên Tế tân cũng đã chỉ ra rằng nó có tác dụng phòng chống ung thư và tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, cần thực hiện nhiều nghiên cứu khác nhau để đánh giá rõ hơn các tác dụng của Tế tân và đảm bảo an toàn khi sử dụng.

Cách dùng - Liều dùng

Tế tân (Asarum sieboldii) được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền và hiện đại. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến có thành phần Tế tân:

  • Thanh nhiệt giải độc: Sử dụng 6g Tế tân, 15g Hoàng liên, 6g Cam thảo, 6g Đại hoàng, 6g Diệp hạ châu, 6g Bạch truật, 6g Phòng phong, 6g Hồng hoa và 10g Cỏ nhân tạo. Sắc uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 gói.

  • Chữa cảm cúm: Sử dụng 3g Tế tân, 3g Húng quế, 3g Đại hoàng, 3g Cam thảo, 3g Phòng phong, 3g Ngưu tất, 2g Bạch truật, 2g Sinh khương và 2g Nhân sâm. Sắc với 300ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.

  • Chữa đau đầu: Sử dụng 3g Tế tân, 10g Hoàng cầm, 6g Chỉ thực, 6g Chó đẻ, 3g Bạch truật và 3g Cam thảo. Sắc với 500ml nước, chia làm 2 lần uống trong ngày.

  • Chữa đau bụng kinh: Sử dụng 3g Tế tân, 6g Khoan đông, 6g Bạch truật, 3g Cam thảo và 3g Đại hoàng. Sắc với 300ml nước, chia làm 2 lần uống trong ngày.

Lưu ý: Tế tân có tính nóng, dùng quá liều có thể gây độc, do đó cần tôn trọng liều lượng được chỉ định bởi chuyên gia y tế hoặc dược sĩ và tuân thủ các hướng dẫn bảo quản dược liệu và bài thuốc.

Lưu ý

Tế tân là vị thuốc có mùi thơm, vị cay nồng, tác dụng trừ phong hàn rất mạnh và nhiều công dụng khác trong Y Học Cổ Truyền. Khi dùng các bài thuốc có cây tế tân, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ mọi hướng dẫn của thầy thuốc đông y.

  • Không sử dụng tế tân với lê lô;

  • Bệnh nhân khí huyết kém chỉ nên sử dụng tế tân với liều lượng ít. Tế tân là vị thuốc tốt đối với tình trạng đàm ẩm khái thấu nhưng trường hợp ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư thì không dùng;

  • Thận trọng khi dùng tế tân cho người đang mắc bệnh lý thận;

  • Sử dụng tế tân quá liều có thể gặp các triệu chứng như tê ở họng và lưỡi, tức ngực.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
DẠ CẨM

DẠ CẨM

Dạ cẩm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn. Cây dạ cẩm từ lâu đã được xem là một dược liệu quý giúp chữa trị các bệnh như viêm loét dạ dày, loét miệng, lở lưỡi…Vì nó mang lại hiệu quả điều trị bệnh cao nên từ năm 1960 đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đưa vào danh mục những cây thuốc điều trị bệnh dạ dày. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MƯỚP KHÍA

MƯỚP KHÍA

Mướp khía là một loại cây thân thảo lâu năm, thường được tìm thấy nhiều nhất ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập. Ngoài ra, cây còn phân bố ở một số quốc gia thuộc khu vực Châu Phi và một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Không chỉ là một loại thực phẩm bổ dưỡng cho các buổi ăn, mướp khía còn được biết đến với nhiều công dụng điều trị các bệnh lý rất hiệu quả.
administrator
NÁNG HOA TRẮNG

NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.
administrator
KHOAI NƯA

KHOAI NƯA

Tên khoa học: Amorphophallus konjac K. Koch. Họ: Ráy (Araceae) Tên gọi khác: Củ nưa, Khoai na, Quỉ cậu…
administrator
KHỔ SÂM

KHỔ SÂM

Khổ sâm có 2 loại chính là khổ sâm cho lá và khổ sâm cho rễ. Khổ sâm cho lá: tên gọi khác là khổ sâm bắc bộ, cây cù đèn. - Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep - Họ: thầu dầu (Euphorbiaceae) Khổ sâm cho rễ: tên gọi khác là dã hòe, khổ cốt. - Tên khoa học: Sophora flavescens Ait, - Họ đậu (Fabaceae).
administrator
CÁNH KIẾN TRẮNG

CÁNH KIẾN TRẮNG

Cánh kiến trắng hay còn được biết đến là cây Bồ đề, có tên khoa học Styrax tonkinensis thuộc họ Bồ đề. Trong Y học cổ truyền, người ta dùng nhựa của nó, tên là An tức hương, với tác dụng khai khiếu, trấn tĩnh, chữa ho. Tên gọi khác: An tức hương, Bồ đề, Mệnh môn lục sự, Thoán hương, Tịch tà, Tiện khiên ngưu, Thiên kim mộc chi, Chiết bối La hương.
administrator
MẬT NHÂN

MẬT NHÂN

Cây Mật nhân còn được biết đến với tên gọi cây bá bệnh. Lí do mà Mật nhân có cái tên thường gọi như vậy là do trong dân gian người ta đã sử dụng loại dược liệu này trong việc điều trị rất nhiều các bệnh lý khác nhau.
administrator
XẠ ĐEN

XẠ ĐEN

Xạ đen (Celastrus hindsii) là một loại dược liệu tự nhiên được sử dụng trong Y học cổ truyền và đã được nghiên cứu về hiệu quả trong việc điều trị một số bệnh. Các thành phần hóa học của Xạ đen bao gồm alkaloid, flavonoid, steroid, sesquiterpene lactone và acid béo, với tác dụng kháng viêm, giảm đau và chống oxy hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu Xạ đen và cách sử dụng dược liệu này hiệu quả nhé.
administrator