Quýt (Citrus reticulata) là loại cây gỗ nhỏ, có dáng chắc và bền, thân và cành có gai.

daydreaming distracted girl in class

QUÝT

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco

- Họ Cam (Rutaceae)

- Tên gọi khác: Quất thực, Mạy cam chĩa, Quyết, Hoàng quyết.

Đặc điểm thực vật

Quýt là loại cây gỗ nhỏ, có dáng chắc và bền, thân và cành có gai. 

Lá đơn, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, mọc so le, hình trái xoan, gốc thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới nhạt có gân nổi rõ, cuống lá ngắn, trên cuống lá có viền mép. 

Hoa nhỏ, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá. Đài hoa có 5 răng hình trái xoan, có mũi nhọn. Tràng có 5 cánh thuôn dày.

Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín có màu vàng cam hay đỏ cam, vỏ mỏng, nhẵn hay hơi sần sùi, không dính với múi nên dễ bóc, cơm quả ngọt, chua và thơm. 

Mùa hoa quả: Tháng 7-12

Phân bố, sinh thái

Quýt có nguồn gốc từ Ấn Ðộ và Trung Quốc. Hiện nay, cây được trồng khắp nơi để lấy quả. Nhiều loài khác như quýt giấy, quýt tàu, quýt hôi cũng được dùng.

- Quýt giấy quả to vỏ mỏng, múi mọng nước, ngọt thơm được trồng nhiều ở Bắc Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên…

- Quýt đường quả nhỏ, vỏ dày, rất ngọt, có nhiều ở các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Tây…

- Quýt hôi quả nhỏ nhất, vỏ dày và chua, được trồng chủ yếu ở vùng núi có độ cao 800-1600m ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu.

Ở Việt Nam, một số giống quýt được trồng phổ biến như: Lý Nhân (Hà Nam), quýt Bố Hạ (Bắc Giang), quýt Hương Cần (Huế), quýt đường và quýt Xiêm (các tỉnh phía Nam). 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Trần bì (Pericarpium Citri Reticulatae): vỏ quả ngoài lấy từ quả chín, sau đó phơi khô của cây Quýt; trần bì càng để lâu năm càng tốt.

Thanh bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride): vỏ quả ngoài thu từ quả còn xanh, sau đó phơi khô.

Quất hồng (Exocarpium Citri Rubrum): vỏ quả ngoài, đã cạo bỏ phần trắng bên trong, sau đó phơi khô.

Quất hạch (Semen Citri Reticulatae): hạt Quýt.

Quất diệp (Folium Citri Reticulatae): lá Quýt

Thành phần hóa học 

Vỏ Quýt chứa tinh dầu (0,5 – 1%) và flavonoid. Thành phần tinh dầu chủ yếu gồm d– limonen (78-80 %) và linalool (15,4%). Ngoài ra, còn có citral và methyl anthranylat. Flavonoid chính là hesperidin và các polymethoxyflavon (tangeretin, nobiletin…)

Dịch của quả chứa flavonoid, đường, acid hữu cơ, vitamin C, carotenoid.

Lá chứa 0,5% tinh dầu.

Hạt chứa dầu béo và chất đắng (limonin).

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, Quýt có tác dụng:

- Quả Quýt (chủ yếu là dịch) có vị chua ngọt, tính mát; có tác dụng giải khát, mát phổi, khai uất, trừ đờm, khoan khoái.

- Vỏ quả Quýt và lá Quýt đều có tinh dầu, có tác dụng chữa ho đờm và giúp tiêu hoá.

- Thanh bì có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành khí, khai uất, tán kết, trừ thấp, giảm đau và tăng tiêu hoá. Dùng để chữa đau gan, tức ngực, đau mạng sườn, sốt rét.

- Trần bì có vị đắng the, mùi thơm tính ấm; có tác dụng hành khí, tiêu đờm trệ, kiện tỳ, táo thấp. Dùng để chữa ho, tức ngực, nhiều đờm, trúng thực đầy bụng, đau bụng, ợ hơi, nôn mửa, ỉa lỏng; còn dùng trừ thấp, lợi tiểu, giải độc cá tanh.

- Lá và hạt Quýt có vị đắng the, mùi thơm, tính bình; có tác dụng hành khí, tiêu viêm. Hạt Quýt dùng để chữa sa ruột, viêm tuyến vú, tắc tia sữa. Lá dùng để chữa tức ngực, ho, đau bụng, sưng vú, núm vú nứt lở (sao nóng đắp, có khi phơi khô, sắc uống như vỏ Quýt).

Theo Y học hiện đại, Quýt có tác dụng: 

- Kháng nấm và các vi khuẩn gây hại: dầu quýt có khả năng ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc, và nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.

- Hỗ trợ điều trị ung thư

- Chống oxy hóa, ngăn ngừa lão hóa: Hạt và vỏ của các loại trái cây họ cam chanh (chanh, bưởi, kiwi, dưa, cam, nho) có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa lão hóa. Trong đó, hoạt tính chống oxy hóa cao nhất được tìm thấy trong vỏ của giống nho trắng, và hạt cam quýt.

- Hạ lipid máu

- Bảo vệ chức năng gan

Cách dùng - Liều dùng 

- Trần bì chữa ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, ho tức ngực, nhiều đờm. Liều dùng hàng ngày 4-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

- Thanh bì chữa đau gan, tức ngực, đau mạng sườn, sốt rét với liều dùng 3-9g/ngày

- Hạt quýt chữa sa ruột, bìu sưng đau, viêm tuyến vú, đau lưng với liều dùng 3-9g/ngày

- Lá quýt chữa ngực đau tức, ho, sưng vú, sa ruột với liều dùng 10-20 lá /ngày.

Một số bài thuốc có Quýt:

- Chữa nôn mửa, ợ hơi, đau bụng, kém tiêu hoặc buồn nôn: Sắc uống các dược liệu Trần bì 8g, Hoắc hương 8g Gừng sống 3 miếng.

- Chữa ho suyễn: Sắc uống các dược liệu Trần bì, Nam tinh, Ðình lịch, vỏ rễ Dâu mỗi vị 12g 

- Chữa ho mất tiếng: Sắc 12 g Trần bì với 200ml nước, cô còn 100ml; thêm đường để vừa ngọt, uống dần trong ngày.

- Chữa ăn không tiêu, đầy bụng, ợ hơi, đi lỏng: củ Sả 12g, Trần bì 16g, Sơn tra (sao cháy) 12g, sắc với 500ml nước, còn 200ml. Người lớn chia 2 lần uống trong ngày, trẻ em tuỳ tuổi chia 3-4 lần uống.

- Chữa đau sưng tinh hoàn: Sắc 12-20 g hạt Quýt 12-20g, pha thêm chút rượu vào uống.

- Chữa viêm tuyến vú, tắc tia sữa: Sắc uống 16 g Hạt Quýt 16g sắc uống.

- Chữa hông sườn đau tức hay vú sưng đau: Thanh bì tán nhỏ, uống mỗi lần 4g, ngày uống 2-3 lần, hoặc sắc lá Quýt 20g, dùng uống.

- Sốt rét: Vỏ Quýt đốt thành than tán nhỏ, uống với rượu hâm nóng mỗi lần 4g, uống 5-7 ngày.

 

Có thể bạn quan tâm?
ĐAN SÂM

ĐAN SÂM

Đan sâm (Salvia miltiorrhiza) là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền và được sử dụng từ hàng trăm năm trước đây. Hiện nay, Đan sâm đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng chữa bệnh trong y học hiện đại, đặc biệt là trong việc cải thiện chức năng tim mạch và giảm nguy cơ bệnh lý về tim mạch. Đan sâm cũng được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh liên quan đến tuần hoàn máu, gan và thận. Tuy nhiên, khi sử dụng Đan sâm để chữa bệnh, cần lưu ý một số điều quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
administrator
HỒNG BÌ

HỒNG BÌ

Hồng bì được sử dụng làm dược liệu trong Đông y với công dụng: Lợi tiêu hóa, tiêu phù, long đờm, giảm ho, cầm nôn mửa, hạ nhiệt – giảm sốt... dùng để làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, ho, ho có đờm, bệnh dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh,…
administrator
HẠT ĐÌNH LỊCH

HẠT ĐÌNH LỊCH

Hạt Đình lịch là hạt của cây Thốp nốp hay cây Đình lịch với công dụng làm đẹp, trị ghẻ, lọc máu, phù, trị sưng, giảm viêm, liền vết thương... đã được sử dụng trong Đông y từ lâu.
administrator
THẠCH XƯƠNG BỒ

THẠCH XƯƠNG BỒ

Nền văn minh Y học cổ truyền đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của y học. Vị thuốc thạch xương bồ, rất quen thuộc trong dân gian và được sử dụng rộng rãi với công dụng khai khiếu, hóa đờm, thông khí. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch xương bồ cũng như những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe.
administrator
VỎ TRẤU

VỎ TRẤU

Vỏ trấu là một thành phần được cho là có nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Đây là phần bao bên ngoài của hạt gạo, thường bị loại bỏ trong quá trình sản xuất gạo. Vỏ trấu chứa nhiều thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe, bao gồm các chất chống oxy hóa, chất xơ và vitamin B. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vỏ trấu và những cách sử dụng dược liệu này nhé.
administrator
LONG CỐT

LONG CỐT

Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…
administrator
TRÁI CHÚC

TRÁI CHÚC

Chúc là một loại thực vật có nguồn gốc từ Châu Á. Trong đó, trái chúc có nhiều múi là đặc sản của tỉnh An Giang. Những bộ phận của cây đều có nhiều công dụng trong cuộc sống, đặc biệt trong ẩm thực. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái chúc và những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
MỘT LÁ

MỘT LÁ

Dược liệu Một lá hay còn có những tên gọi khác khá phổ biến như là Trân châu diệp, Thanh thiên quỳ,…là loại cây khá đặc biệt đúng như tên gọi của nó, cây chỉ có đúng 1 lá cùng với phần thân và rễ. Cây Một lá là 1 vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong dân gian với các tác dụng hữu ích như bổ phổi và trị ho.
administrator