Cây duối, hay còn được biết đến với những tên gọi: Duối nhám, ruối, may xói, hoàng anh mộc, duối dai. Duối là cây thường được trồng làm hàng rào ở các vùng nông thôn Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp của làng quê. Bên cạnh đó, các bộ phận của cây như rễ, thân, lá cũng có được sử dụng trong trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

DUỐI

Đặc điểm tự nhiên

Cây duối là một dạng cây nhỏ, dạng bụi. Cây có thể cao tới 4 - 8m, cành mang hoa gầy. Thân và cành hình trụ, khúc khuỷu, vỏ sần sùi, màu xám, chứa nhựa mủ trắng.

Cành non mảnh có lông tơ. Lá hình trứng, dài 3 - 7cm, rộng 12 - 35 mm, gốc thuôn tròn hoặc hơi hình tim, đầu tù hơi nhọn, mép có răng cưa, cứng, nhám, không có lông, gân nổi rõ; lá kèm hình tam giác; cuống rất ngắn có lông.

Hoa đực cái khác gốc, hoa đực họp thành đầu có cuống, mang 10 - 12 hoa xếp rất sít nhau, đính phía dưới những cành ngắn; hoa có 4 lá đài dính ở gốc và có lông, nhị 4, xếp đối diện với lá đài; hoa cái mọc đơn độc trên một cuống, đài có 4 răng bao kín bầu nhẵn.

Quả thịt, màu vàng nhạt, to bằng hạt tiêu, hơi nổi lên giữa đài.

Mùa hoa quả: Tháng 6 - 11.

Cây duối thường mọc hoang ở vùng đồi núi, nhất là những vùng đất có nhiều nắng. Loại cây này được tìm thấy nhiều ở một số tỉnh thành ở ta, người dân chủ yếu trồng làm hàng rào. Còn trên thế giới, cây duối phân bố chủ yếu ở miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Indonesia, Campuchia, Thái Lan, Philippin, Sri Lanka,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ rễ, vỏ thân, lá và nhựa mủ là những phần của cây duối được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Sau khi thu hoạch, đem rửa sạch qua nhiều lần nước để loại bỏ bụi bẩn, đất cát và tạp chất. Sau đó, thái thành từng đoạn nhỏ rồi đem phơi khô để sử dụng dần.

Đối với phần mủ, có thể sử dụng trực tiếp ở dạng tươi.

Bảo quản dược liệu khô trong bao bì kín để sử dụng được lâu ngày. Tốt nhất, nên cất trữ ở nơi thoáng mát, thi thoảng cần đem ra phơi để phòng trình trạng dược liệu nổi mốc meo.

Thành phần hóa học

+Ở vỏ cây duối có chứa một số thành phần như: pregnan glycosid, streblosid, asperosid,… Ngoài ra, trong mủ của cây duối có chứa 23% cao su và 76% còn lại là nhựa.

Bên cạnh đó, ở một số tài liệu nghiên cứu khoa học khác còn cho biết, trong cây duối còn chứa nhiều thành phần có lợi khác, như: Acid oleanolic, beta– sitosterol, Botulin, N – triacontane, Tetracontan – 3 – on, Stigmasterol.

Tác dụng

+Lá duối: Chữa trâu bò đau bụng ỉa chảy và xoa bóp chữa bại liệt; còn dùng chữa nắng nóng. Lá sao vàng chữa băng huyết, kiết lỵ. Lá non giã đắp trị vết thương chảy máu (thêm ít vôi tôi).

+Nhựa mủ duối dùng dán 2 bên thái dương chữa nhức đầu; cũng dùng chữa đinh sang, lở chốc.

+Vỏ duối dùng chữa sâu răng, đau bụng, sốt, đi ỉa chảy, lỵ, trị được ho và lao phổi, phong thấp đau nhức, chó dữ cắn và đáp bó chữa gãy xương.

+Cành và rễ thái mỏng sắc uống làm thuốc thông tiểu chữa bụng trướng. Vỏ rễ chữa đái đục, bí đái.

+Hạt duối chữa chảy máu cam, trĩ và tiêu chảy. Dùng ngoài, bột nhão từ hạt trị bệnh bạch biến.

Công dụng

Cây duối có vị chát, đắng, tính mát và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị mụn nhọt sưng đau (khi chưa vỡ mủ).

+Điều trị tiểu đỏ và bí tiểu do nóng trong người.

+Điều trị đau nhức răng do sâu răng.

+Điều trị đái buốt và nước tiểu đục.

+Điều trị đau nhức trán, đau đầu và hai bên thái dương do thời tiết thay đổi đột ngột.

+Điều trị đầy trướng bụng và bí tiểu.

+Điều trị kiết lỵ và băng huyết.

+Điều trị phù thũng.

+Giúp giảm đau do gãy xương.

Liều dùng

+Dược liệu có thể được dùng tại chỗ hoặc sắc uống. Liều dùng trung bình từ 12 – 20g.

Lưu ý khi sử dụng

+Đối tượng bị dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu không nên sử dụng;

+Thận trọng khi sử dụng cây duối cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ nhỏ, người cao tuổi. Những đối tượng này cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng;

+Dược liệu này có thể gây ra một số tác dụng phụ như: tiêu chảy, phát ban da, kích ứng da,… ở một số trường hợp.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
THĂNG MA

THĂNG MA

Thăng ma là một loại thảo dược được dùng rất nhiều trong Đông y để làm các bài thuốc chữa bệnh từ rất lâu. Tên gọi Thăng ma bắt nguồn từ tính chất bốc hơi lên trên (thăng) cộng với hình dáng ngọn và lá hơi giống cây gai (ma). Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc tính của cây Thăng ma cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý trong bài viết sau đây.
administrator
DIẾP CÁ

DIẾP CÁ

Diếp cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá giấp, co vầy mèo, ngu tinh thảo, tập thái, rau vẹn, phiăc hoảy, cù mua mín. Rau diếp cá từ lâu đã được biết đến như một loại rau ăn sống phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam. Nó có mùi đặc trưng mà chỉ có những người ăn quen mới thích thú. Bên cạnh đó, diếp cá còn được sử dụng để giảm sốt, điều trị viêm họng, viêm phế quản, áp xe phổi, mụn nhọt, bệnh trĩ và trúng thực. Tuy nhiên dược liệu này có tính hàn nên không thích hợp cho các trường hợp có mụn nhọt thể âm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẠCH CẬP

BẠCH CẬP

Bạch cập hay liên cập thảo là một dược liệu quý trong Đông y, là một loại cỏ địa sinh, sống lâu năm. Vị thuốc có tên Bạch cập vì sắc trắng (bạch là trắng) lại mọc liên tiếp. Bạch cập có công dụng chính như chữa chảy máu cam, chữa thổ huyết chảy máu dạ dày, loét dạ dày, mụn nhọt, sưng tấy, vết thương ngoài da.
administrator
NHŨ HƯƠNG

NHŨ HƯƠNG

Nhũ hương là một loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền, có những công dụng hữu ích trong điều trị các bệnh lý viêm khớp cũng như những tình trạng bệnh viêm khác, bên cạnh đó còn trong điều trị các chứng đau bụng, sốt, đau bụng kinh hoặc tình trạng viêm loét dạ dày - tá tràng,…
administrator
HUYẾT DỤ

HUYẾT DỤ

Huyết dụ là một vị thuốc Nam phổ biến, có tác dụng chữa băng huyết, nôn, ho ra máu, viêm ruột, lao phổi, lỵ, dùng làm thuốc cầm máu,...
administrator
BỒ CÔNG ANH

BỒ CÔNG ANH

Cây bồ công anh là loài thực vật khá gần gũi và thân quen với nhiều người bởi sự có mặt ở hầu hết mọi nơi. Thực tế, khá nhiều người lầm tưởng đây chỉ là giống cỏ dại ven đường mà không hề biết cả rễ, thân, lá và hoa bồ công anh là nguyên liệu trong những bài thuốc cổ phương để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU ĐẮNG ĐẤT

RAU ĐẮNG ĐẤT

Theo y học cổ truyền, Rau đắng đất có tính mát và vị đắng, có tác dụng hạ nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, khai vị, sát trùng, nhuận tràng và kiện vị.
administrator
NHỤC THUNG DUNG

NHỤC THUNG DUNG

Nhục thung dung là một loại dược liệu có nguồn gốc từ xa xưa và được biết đến với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe, nổi bật trong số đó là hỗ trợ đời sống tình dục như giúp bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường sinh lực, chữa vô sinh, hiếm muộn, cải thiện các chức năng sinh lý cho cả phái mạnh và phái đẹp.
administrator