TÔ DIỆP

Tía tô chắc hẳn là một loại gia vi vô cùng quen thuộc trong căn bếp của những gia đình Việt Nam. Bên cạnh đó, loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác tốt cho sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là phần lá Tía tô - còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp đa số được sử dụng để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô diệp và cách sử dụng tốt nhất.

daydreaming distracted girl in class

TÔ DIỆP

Giới thiệu về dược liệu

Tô diệp còn được gọi với nhiều tên khác như lá Tía tô, Tử tô, Tử tô tử, Tô ngạnh… Tía tô có tên khoa học là Folium Perillae, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Tía tô là loại gia vị rất không còn xa lạ với chúng ta. Lá tía tô có mùi thơm, được sử dụng trong nhiều món ăn như bao gồm cháo thịt, lươn nấu chuối, làm rau sống….

Theo dân gian, Tía tô vừa là một gia vị vừa là một thực phẩm có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.

Tía tô là loại cỏ mọc hằng năm, chiều cao khoảng 0,5 – 1,5cm. Thân cây thẳng đứng có lông. Toàn cây có lông cùng mùi thơm của tinh dầu. Lá tía tô mọc đối, hình trứng với phần đầu nhọn, mép có răng cưa to. Phiến lá dài khoảng 4 – 12cm, rộng từ 2,5 – 10 cm, có màu tím hoặc xanh tím. Mặt trên của lá có lông màu tím. Cuống lá ngắn từ 2 – 3cm. Khi vò lá sẽ có mùi thơm đặc biệt.

Hoa Tía tô nhỏ, màu trắng hay tím nhạt. Hoa mọc thành từng chùm, ngay kẽ lá hay đầu cành, mỗi chùm dài 6 – 20cm. Đài hoa hình chuông, phình ra ở phía dưới. Môi trên cụt, 3 răng bằng nhau, môi dưới 2 răng. Tràng hoa có ống, hình chuông, lông ở mặt ngoài, gồm 5 cánh. Nhị 4, ẩn trong tràng, chỉ nhị ngắn, đính ở 1/3 trên ống tràng. Bao phấn hình mắt chim, lúc đầu song song sau đó chẻ ra. Quả hạch nhỏ, hình cầu, đường kính khoảng 1mm, màu nâu nhạt, có mạng.

Tía tô là loại thực vật được trồng rất phổ biến, sử dụng để làm gia vị cũng như làm thuốc ở các quốc gia Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam… Tía tô ưa sáng và ẩm, phù hợp với đất thịt, đất phù sa. Tía tô ra hoa kết quả nhiều, sau khi quả già và  cây tàn lụi, hạt giống sẽ phát tán ra xung quanh, đến mùa mưa ẩm năm sau nảy mầm. Tía tô có thể được trồng bằng hạt. Mùa ra hoa quả từ tháng 5 – 8.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Tô diệp là phần lá của cây Tía tô, thu hoạch vào mùa hạ, lúc cành lá mọc sum suê. Sau khi thu hoạch, bỏ phần lá sâu. Loại bỏ tạp chất, để riêng lá hoặc nhánh non, phơi trong bóng râm hay sấy nhẹ cho khô giúp giữ hương vị.

Mô tả vị thuốc: Phiến lá nhàu nát, cuộn lại và dễ gãy. Phần chóp lá nhọn, mép lá có răng tròn. Hai mặt lá có màu tía, đôi khi mặt trên màu lục, mặt dưới màu tía. Trên lá có lông trắng xám mọc rải rác, nhiều vảy tuyến dạng điểm. Lá giòn, mùi thơm và có vị hơi cay.

Vị thuốc Tô diệp cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, không được ẩm ướt và tránh mối mọt.

Thành phần hóa học

Thành phần trong Tía tô có chứa 0,3 – 0,5% tinh dầu (theo khối lượng khô), citral 20%. Tinh dầu chủ yếu bao gồm perillaldehyd, L-perrilla alcohol, α-pinen, limonene, hydrocumin, elsholtzia ceton, bergamot, β-cargophylen và linalool perillaldehyde.

Màu của lá được cho là do este của chất xyanin clorit. Bên cạnh đó, Tô diệp còn có chứa adenine, arginin.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học hiện đại

Các nghiên cứu đã được thực hiện và cho thấy hiệu quả của Tô diệp trong:

  • Kháng khuẩn: Tía tô có khả năng ức chế một số vi khuẩn đường ruột bao gồm vi khuẩn lỵ, trực khuẩn đại tràng. Bên cạnh đó, tinh dầu Tía tô có hiệu quả diệt lỵ amip.

  • Ngăn ngừa dị ứng.

  • Chống nấm Candida albican.

  • Tăng bài tiết dịch tiêu hóa, tăng nhu động ruột dạ dày.

  • Có thể giảm bài tiết dịch phế quản, giảm co thắt cơ trơn của phế quản.

  • Kích thích tiết mồ hôi.

Theo Y học cổ truyền

Tô diệp có vị cay, thơm, tính ôn. Quy kinh Phế, Tỳ. Theo Đông y, Tô diệp có công dụng làm ra mồ hôi, tán hàn, hỗ trợ tiêu hoá, giảm ho, trừ đàm, giảm đau, giải độc và chữa cảm mạo.

Chủ trị:

  • Sốt, nhức đầu, cảm lạnh, ho, nghẹt mũi do thời tiết (cảm phong hàn).

  • Bụng trướng đầy, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn mửa.

  • Thai động không yên.

  • Giải độc cua, cá.

Cách dùng - Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích và tình trạng mà có thể sử dụng Tô diệp theo nhiều cách khác nhau. Sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả đều được. Tô diệp được sử dụng phổ biến nhất ở dạng thuốc sắc. Liều sử dụng khuyến cáo là từ 3 – 10g thuốc sắc hoặc thái nhỏ 10g lá tươi dùng ăn cùng cháo.

Giải độc cua, cá

Giã nát lá Tía tô, lấy nước uống. Hoặc có thể sắc lá khô 10g, lấy nước uống lúc nóng. Khi trong bữa ăn có ốc, cua hoặc gỏi cá, có thể ăn lá Tía tô sống.

Bài thuốc Tử tô giải độc thang: Lá tía tô 10g, Gừng tươi 8g, Sinh cam thảo 4g và nước 600ml. Đem tất cả sắc còn 200ml, uống lúc còn nóng chia ra 3 lần trong ngày.

Chữa đau bụng, đầy trướng

Giã lá Tía tô, thu được 1 bát nước và hòa một chút muối. Uống 1 lần trong ngày giúp giảm tình trạng chướng bụng, đau bụng.

Chữa cảm sốt, nhức đầu ngạt mũi

  • Bài thuốc gồm Tô diệp, cây Cà gai leo và Hương phụ mỗi vị 80g cùng với Trần bì 40g. Đem tất cả dược liệu tán bột, dùng uống mỗi ngày 20g.

  • Có thể dùng Lá Tía tô 1 nắm, lá Hành tươi 1 nắm cùng gạo 200g. Nấu cháo ăn trong ngày.

  • Ngoài ra, dân gian còn sử dụng cây Tía tô để xông hơi hoặc rang nóng lên .

Chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay

  • Bài thuốc gồm Tô diệp 16g, Kinh giới 10g, Gừng tươi 8g và Cam thảo 6g. Đem tất cả sắc khoảng 15 phút, lấy nước uống lúc nóng.

  • Tô diệp 1 nắm, giã lấy nước cốt uống. Phần bã còn xát vào chỗ ngứa. Cần kiêng dầm mưa và ra gió.

Cải thiện chức năng ruột dạ dày, kháng khuẩn

Bài thuốc Liên Tô sướng trung ẩm: Bách hợp 15g, Ô dược 10g, Xuyên luyện tử 10g, Thái tử sâm 10g, Sài hồ 10g, Nhục đậu khấu 5g, Hoàng liên 4g, Tô diệp 4g, Ngô thù du 3g, Cam thảo 3g. Bài thuốc này giúp cải thiện chức năng ruột dạ dày, thanh trừ trực khuẩn xoắn môn vị (theo Hồ Nam Trung y Học viện Học báo, 1999, 1: 37).

Chữa cảm mạo, sốt nhức đầu, đau xương khớp

Bài thuốc Sâm tô ẩm: Sử dụng Tô diệp, Nhân sâm, Chỉ xác, Trần bì,  Cát cánh, Mộc hương, Bán hạ, Can khương, Cam thảo, Tiền hồ mỗi vị 2g cùng với nước 600ml. Đem tất cả sắc còn 200ml, chia ra 3 lần uống trong ngày.

Lưu ý

Tô diệp có nhiều công dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý:

  • Cảm nắng hay bệnh do phong nhiệt.

  • Người hư nhược, suy yếu lâu ngày.

  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong vị thuốc.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
NẮP ẤM

NẮP ẤM

Khi nhắc đến cây Nắp ấm, người ta liền liên tưởng tới ngay một loài cây được trồng làm cảnh với tác dụng trang trí cho ngôi nhà của gia chủ. Ngoài ra, Nắp ấm còn là một loài cây với tác dụng bẫy côn trùng, từ đó ngăn ngừa sâu bọ phá hoại.
administrator
BINH LANG

BINH LANG

Binh lang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hạt cau, đại phúc tử, tân lang,... Binh lang thực chất là hạt cau của quả cau phơi khô lấy từ cây cau. Cây cau chắc hẳn rất quen thuộc với chúng ta nhưng ít ai để ý đến công dụng của chúng, các cụ ngày xưa hay nhai trầu với cau nhưng ít ai để ý đến tác dụng của nó. Và thực chất, binh lang là một vị thuốc quý và thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y rất hiệu quả. Có 2 loại cây đó là: Cau rừng (Sơn binh lang) và cau nhà (Gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.
administrator
BẠCH CƯƠNG TẰM

BẠCH CƯƠNG TẰM

Bạch cương tằm là vị thuốc có nguồn gốc từ con tằm ăn lá dâu, khá phổ biến trong dược liệu Đông y. Nhìn có vẻ bình thường nhưng từ những con tằm ăn dâu bị nhiễm khuẩn Batrytis Blas rồi chết cứng (tằm vôi), sau đó được các thầy thuốc đem đi phơi khô thành vị thuốc hết sức thú vị.
administrator
PHÒNG KỶ

PHÒNG KỶ

Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình.
administrator
TINH DẦU HOA ANH THẢO

TINH DẦU HOA ANH THẢO

Tinh dầu hoa anh thảo là một chế phẩm ngày càng phổ biến, thường có trong các sản phẩm thực phẩm chức năng hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thành phần này được ghi nhận có nhiều công dụng điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ và có thể sử dụng tinh dầu Hoa anh thảo hợp lý. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa anh thảo và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
HÀ THỦ Ô

HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
NGÓ SEN

NGÓ SEN

Ngó sen chính là một bộ phận của cây Sen. Không những có giá trị dinh dưỡng cao, có thể ăn kèm với nhiều loại món ăn khác, Ngó sen còn được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền để điều trị bệnh rất hiệu quả.
administrator