KHOẢN ĐÔNG HOA

Tên khoa học: Tussilago farfara L. Họ: Asteraceae (Cúc) Tên gọi khác: Đông Hoa, Khoản Hoa, Cửu Cửu Hoa, Liên Tam Đóa, Ngải Đông Hoa, Hổ Tu, Đồ Hề

daydreaming distracted girl in class

KHOẢN ĐÔNG HOA

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Tussilago farfara L.

Họ: Asteraceae (Cúc)

Tên gọi khác: Đông Hoa, Khoản Hoa, Cửu Cửu Hoa, Liên Tam Đóa, Ngải Đông Hoa, Hổ Tu, Đồ Hề

Đặc điểm thực vật

Khoản đông là cây thân thảo, sống lâu năm. Cây bắt đầu sinh trưởng vào mùa xuân, từ gốc lá sẽ mọc lên những cán mang hoa, lá màu tím nhạt, mọc so le. Đầu cán có cụm hoa hình cầu vàng tươi, lá bắc có màu đỏ nhạt. Giữa cụm hoa là những hoa lưỡng tính, xung quanh là hoa cái cùng màu vàng, hình luỡi nhỏ. 

Sau khi hoa nở, lá mới xuất hiện, mọc thành vòng, mang cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa. Mặt dưới có lông, mặt trên bóng. 

Quả đóng màu nâu, có sợi của lá dài.

Phân bố, sinh thái

Khoản đông mọc hoang dại ở những nơi có khí hậu mát mẻ, vùng đồng bằng đến vùng núi cao như Trung Quốc (Hà Bắc, Hà Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Cam Túc, Nội Mông, Thanh Hải…), châu Âu (Pháp, See, Hungari…).

Tại Việt Nam chỉ mới thấy có một số người trồng từ giống nhập của nước ngoài.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Nụ hoa gần nở và lá. 

Thu hái, chế biến

Thu hái khi thời tiết giá lạnh, bỏ cuống hoa và phơi trong râm, bảo quản nơi khô mát, để sống hoặc chích mật dùng.  

Thành phần hóa học 

Hoa khoản đông chứa một số thành phần như: 6-8% nước, 10% muối khoáng, tinh dầu, tanin, chất nhầy uronic, các ancol texnenic (arnidiol và fanadiol), các carotenoid, flavonoid, rutosid và hyperosid (gaiactosid của quercetol).

Lá khoản đông chứa 2,63% glucosid đắng, 8% chất nhầy, tanin. Trong tro có hàm lượng kẽm rất cao (trên 3,26% tính theo ZnCO3).

Tác dụng - Công dụng 

Khoản đông hoa có tác dụng trị ho, giảm đau họng, hen suyễn, viêm phế quản và các nhiễm trùng phổi khác, điều trị bệnh ngoài da, kháng viêm. 

Cách dùng - Liều dùng 

Dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể sử dụng phối hợp với các loại dược liệu khác hoặc sử dụng riêng lẻ một mình.

Lưu ý

- Không dùng Khoản đông hoa cho người phế ráo, âm hư phế nhiệt.

- Cây Khoản đông hoa có thể tương tác với các thuốc chống đông máu và thuốc trị cao huyết áp nên cần có sự hướng dẫn của bác sĩ nếu dùng chung.

- Một vài loại thuốc thúc đẩy hoạt động của gan có thể làm cho Khoản đông hoa trở nên độc hơn cho gan.

- Không nên sử dụng cây Khoản đông hoa trong thời gian dài hơn 6 tuần, vì Khoản đông hoa có chất alkaloid pyrrolizidine theo báo cáo có khả năng gây độc cho gan.

 

Có thể bạn quan tâm?
SINH ĐỊA

SINH ĐỊA

Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có thể cao tới 40 – 50cm. Toàn cây có lông tơ mềm màu tro trắng. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
administrator
NGỌC LAN TÂY

NGỌC LAN TÂY

Các bộ phận của cây Ngọc lan tây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.
administrator
BẠCH PHÀN

BẠCH PHÀN

Bạch phàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khố phàn,phàn thạch, minh bạch phàn, phèn chi hay còn gọi với tên hằng ngày là phèn chua. Phèn chua chắc hẳn ai cũng biết vì nó được sử dụng hằng ngày, nhưng chắc không ai cũng biết phèn chua cũng là một vị thuốc trong Đông Y lẫn cả trong Tây Y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HUYẾT DỤ

HUYẾT DỤ

Huyết dụ là một vị thuốc Nam phổ biến, có tác dụng chữa băng huyết, nôn, ho ra máu, viêm ruột, lao phổi, lỵ, dùng làm thuốc cầm máu,...
administrator
MƯỚP SÁT

MƯỚP SÁT

Mướp sát là một loài cây thường được tìm thấy ở các vùng bờ biển của khu vực Nam Á, Đông Nam Á và vùng phía Bắc của nước Úc. Tuy là một dược liệu quý với nhiều tác dụng chữa bệnh thần kỳ, Mướp sát lại chứa độc tố, nếu không biết cách sử dụng có thể gây hại đến sức khỏe thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
administrator
BẠCH GIỚI TỬ

BẠCH GIỚI TỬ

Bạch giới tử, hay còn được biết đến với những tên gọi: hạt cải canh, hồ giới, thái chi, thục giới, giới tử, bạch lạt tử. Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô ở quả chín của cây cải canh. Từ xưa đến nay, cây cải canh không chỉ là loại rau bổ dưỡng trong bữa ăn hằng ngày mà hạt của nó còn là một vị thuốc quý trong Đông Y với tên gọi là Bạch giới tử. Dược liệu có vị cay được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa ho, viêm đường hô hấp,...Bài viết này sẽ chia sẻ rõ hơn về đặc điểm, công dụng, cách dùng đến quý bạn đọc.
administrator
CÚC TẦN

CÚC TẦN

Cúc tần là một vị thuốc quý, thường được dùng để chữa chứng nhức đầu cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp,… và một số bệnh lý khác.
administrator
THỐT NỐT

THỐT NỐT

Thốt nốt là một loại dược liệu thường được trồng và biết đến với mục đích sản xuất đường thốt nốt. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực vật thường được sử dụng trong điều trị bệnh theo Đông y. Thành phần hoạt chất đa dạng trong loại dược liệu này với công dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, được sử dụng rất hiệu quả trong điều trị đau họng, trị giun sán... Sau đây, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng và những lưu ý khi sử dụng Thốt nốt.
administrator