NHUNG HƯƠU

Nhung hươu (lộc nhung) là sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của con hươu hoặc nai đực, có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.

daydreaming distracted girl in class

NHUNG HƯƠU

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Cervus nippon Temminck

- Họ: Hươu, nai (Cervidae)

- Tên gọi khác: Ban long châu, Quan lộc nhung, Hoàng mao nhung, Huyết nhung

Nhung hươu (lộc nhung) là sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của con hươu hoặc nai đực, có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.

Đặc điểm 

Hươu thường cao trung bình khoảng 1 m và dài 0,9 – 1,2 m. Lông rất đẹp và mịn, màu đỏ hồng, trên thân có đốm trắng.  Con nai to và mạnh hơn hươu, lông cứng hơn, màu xám, hoặc nâu, không có đốm. Cả hai đều có chân dài và nhỏ, đuôi ngắn, 2 mắt to và có đốm đen bên dưới mắt.

Chỉ có con đực mới có sừng, từ năm 2 tuổi trở đi có thể thu hoạch sừng nai nhưng hươu nai từ 3 tuổi trở đi sừng hoặc nhung mới tốt cho thu hoạch. Sừng sẽ rụng vào khoảng cuối mùa hạ và mọc lại sừng khác vào mùa xuân năm sau. Sừng non mới mọc rất mềm, dài khoảng 5 - 10 cm, mặt ngoài phủ đầy lông tơ màu nâu nhạt và bên trong chứa rất nhiều mạch máu.

Nhung của hươu và nai có mùa khác nhau, mùa nhung của hươu vào tháng 2 - 3, của nai vào tháng 4 - 8. Hươu nai sống từng đàn ở núi rừng, có khi ở cả đồng bằng. Thức ăn của chúng là cỏ, quả cây và lá non. 

Phân bố, sinh thái

Hươu, nai là động vật ăn cỏ, quả cây, lá non. Đây là loại động vật không sợ người, ban đêm có thể xuống ruộng để ăn lúa, ngô, đỗ.

Nhung hươu có thể thu được từ hươu nai săn bắt được hoặc nuôi. Tại Việt Nam hươu, nai thường được tìm thấy ở miền Bắc và đang có nguy cơ tuyệt chủng cao do nạn săn bắt quá mức. Hiện nay, loài này đang được nuôi nhiều ở tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hươu, nai đực từ 3 tuổi trở đi sừng hoặc nhung được thu hoạch để làm dược liệu.  

Các loại Lộc nhung được sử dụng phổ biến bao gồm:

Huyết nhung: Là nhung ngắn mềm, mọng máu, chưa phân nhánh. Đây được xem là loại nhung quý nhất và có dược tính đặc biệt cao.

Nhung yên ngựa: Là sừng non mới bắt đầu phân nhánh nhưng các nhánh còn ngắn, chỗ phân nhánh bên dài bên ngắn giống như yên ngựa. Đây cùng là loại dược liệu quý hiếm. Do đó, khi thu hoạch cần canh thời gian, nếu để nhung phát triển thành sừng thì kém giá trị sử dụng.

Chế biến:

Khi cưa nhung hươu, nai cần cưa từ chỗ cách đáy nhung 3 – 4 cm. Máu chảy ra có thể được hứng và cho vào rượu uống để tăng cường sinh lý. Muốn hãm cho máu không chảy nữa thì dùng mực tà trộn với than gỗ sau đó bôi vào chỗ cưa. Sau đó dùng vải băng lại để tránh côn trùng.

Nhung sao khi cắt cần sơ chế ngay bởi vì nhiều máu thịt, để lâu rất dễ bị hôi thối, dòi bọ. Có rất nhiều cách chế biến nhung như:

- Nhúng cả cặp nhung vào rượu để một đêm. Khi ngâm nên để chỗ cắt hướng lên trên để tránh các chất tốt trong nhung tan vào rượu. Hôm sau rang cát cho nóng đến khi khô hẳn. Có nơi thay cát bằng gạo rang, sau khi nhung khô dùng gạo này để nấu cháo, dùng ăn.

- Chỉ tẩm rượu vào nhung rồi sấy khô. Khô lại tẩm rượu và sấy khô. Làm như vậy cho đến khi nhung khô kiệt là được. Tuy nhiên, khi bào chế cần cẩn thận để không làm nứt, chảy máu nhung khiến nhung mất giá trị.

Thành phần hóa học 

Trong nhung hươu nai có các thành phần như: hơn 17 loại Acid amin, Calci Carborat, Calci Phosphat, Oestrogen, chất keo, Testosteron,… Các nguyên tố vi lượng Cu, Fe, Zn, Br, Mg, Cr, Kiềm, Coban,… Ngoài ra nhung hươu tươi còn có collagens, Pantocrine, Hyaluronic, Chondroitin, Glycosami – noglycans, Alkaline Phosphatase, Acid Uronic, Prostaglandins, các khoáng chất,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, Nhungg hươu có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ thận, tráng dương, sinh tinh, bổ tủy, ích huyết, mạnh gân xương, giảm hiện tượng mệt mỏi, lao lực, làm lành vết thương. Do đó được dùng để điều trị liệt dương, hoạt tinh, tử cung lạnh, khó thụ thai, làm thuốc bổ khi tinh thần mệt mỏi, điều trị bệnh sợ lạnh, chóng mặt, tai ù, tai điếc (cơ năng), lưng gối đau lạnh, gân xương mềm yếu, rong huyết, nhọt lâu ngày không liền miệng.

Theo Y học hiện đại, Nhung hươu có một số tác dụng như: 

- Tác dụng làm cường tráng, tăng cường sức khỏe tổng thể, giúp cơ thể khỏe mạnh dẻo dai, giảm mệt mỏi, nâng cao sự tập trung, cải thiện giấc ngủ, tăng sự thèm ăn, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa đạm.

- Làm tăng lưu lượng máu ở động mạch vành qua tim, giúp tim co bóp mạnh hơn, cường tim, giúp tim đập chậm lại.

- Tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng số lượng hồng huyết cầu, huyết sắc tố và tăng sinh tế bào hồng cầu, tăng bạch cầu.

- Kích tố sinh sinh làm tăng nhanh về cân nặng và chiều cao.

- Tăng sự hồi phục các xương gãy và giúp vết thương hở nhanh lành.

- Tăng tiết nội tiết tố, làm chậm quá trình mãn dục nam.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều lượng khuyến cáo: 1,2 – 4 g mỗi ngày. Lộc nhung không được cho vào thuốc sắc, chỉ tán nhỏ thành bột, hòa nước dùng uống. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác đều được.

Lưu ý

Một số đối tượng không nên sử dụng Nhung hươu:

- Phụ nữ có thai, đang cho con bú và trẻ em.

- Người bệnh cao huyết áp, đái đường, xơ cứng mạch máu, hẹp van tim, viêm thận, máu nóng sinh mụn nhọt, lở ngứa, tiêu chảy kinh niên.

- Người đang ốm nặng, rối loạn tiêu hóa không dùng.

- Người có bệnh về hô hấp, viêm phế quản, ho khạc ra đờm vàng, có bệnh truyền nhiễm không dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÙ MẠCH

CÙ MẠCH

Trong đông y, cù mạch là một loại cây cỏ có tính lạnh, vị đắng, hợp với hai kinh: Tâm và tiểu trường. Vị thuốc này có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, bí tiểu và các vấn đề về xương khớp.
administrator
THẠCH QUYẾT MINH

THẠCH QUYẾT MINH

Thạch quyết minh là vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ của loài bào ngư. Tên gọi của nó dựa trên thể chất giống đá (thạch) kèm theo tính chất làm tan màng và sáng mắt (minh). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về công dụng cũng như cách sử dụng Thạch quyết minh.
administrator
BÁN BIÊN LIÊN

BÁN BIÊN LIÊN

Bán biên liên là loại thuốc nam quý, còn có tên gọi khác là cây lô biên, lỗ bình tàu. Theo Y học Cổ truyền, đây là loại cây có tính bình, vị cay, tác dụng lợi niệu, thanh nhiệt giải độc. Ở Việt Nam, Bán biên liên phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du, từ Lạng Sơn, Cao bằng đến các tỉnh miền Trung.
administrator
ĐƠN BUỐT

ĐƠN BUỐT

Đơn buốt (Bidens pilosa) là một loại thảo dược được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Được biết đến với tên gọi khác là Đơn kim, Quỷ châm thảo, Xuyến chi, Manh tràng thảo, Song nha lông... Đơn buốt có nguồn gốc từ khu vực châu Mỹ và phân bố rộng rãi trên toàn thế giới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thành phần hóa học, tác dụng và các công dụng trong y học của Đơn buốt.
administrator
TINH DẦU HOA OẢI HƯƠNG

TINH DẦU HOA OẢI HƯƠNG

Hoa oải hương hay còn gọi là hoa lavender là một loài thực vật vô cùng phổ biến. Tinh dầu được chiết xuất từ dược liệu này còn là một trong những loại tinh dầu sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Thế nhưng hơn 2500 năm trước, loài hoa này đã được người dân sử dụng rộng rãi. Không chỉ có một mùi hương dễ chịu, tinh dầu oải hương còn có nhiều lợi ích đối với sức khỏe và sắc đẹp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa oải hương và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
KIM VÀNG

KIM VÀNG

- Tên khoa học: Barleria lupulina Lindl - Họ Ô rô (Acanthaceae) - Tên gói khác: Trâm vàng, Gai kim vàng, Gai kim bóng
administrator
KINH GIỚI

KINH GIỚI

Tên khoa học: Elsholtzia ciliata ( Thunb.) Hyl. Họ: Hoa môi (Lamiaceae) Tên gọi khác: Khương giới, Giả tô, Thử minh, Tái sinh đơn
administrator
BẠCH CƯƠNG TẰM

BẠCH CƯƠNG TẰM

Bạch cương tằm là vị thuốc có nguồn gốc từ con tằm ăn lá dâu, khá phổ biến trong dược liệu Đông y. Nhìn có vẻ bình thường nhưng từ những con tằm ăn dâu bị nhiễm khuẩn Batrytis Blas rồi chết cứng (tằm vôi), sau đó được các thầy thuốc đem đi phơi khô thành vị thuốc hết sức thú vị.
administrator