LÁ KHÔI

Lá khôi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây khôi tía, cây khôi, đơn tướng quân, cây xăng sê, chẩu mã thái, cây độc lược. Cây Khôi hiện nay được trồng nhiều tại các vùng núi phía bắc, vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hiệu quả trong việc chữa khỏi 1 số bệnh. Lá khôi là dược liệu quý và được sử dụng rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Vị thuốc này thường được dùng để chữa chứng viêm loét dạ dày tá tràng, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa và làm giảm chứng ghẻ lở ngoài da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

LÁ KHÔI

 

Đặc điểm tự nhiên

Cây Khôi là một loại cây nhỏ, cao khoảng 1,5 – 2m, thân mọc thẳng đứng, rỗng xốp, ít phân nhánh hay không phân nhánh.

Lá mọc tập trung ở đầu ngọn hay các nhánh bên, kiểu mọc so le, phiến lá nguyên, mép có răng cưa nhỏ và mịn, thon ngược dài khoảng 25 - 40cm, rộng 6 -10cm, mặt trên màu xanh mịn, mặt dưới màu tím, cả 2 mặt đều có lông mịn như nhung; gân nổi hình mạng lưới, có loại 2 mặt đều là màu xanh.

Hoa mọc thành chùm, dài khoảng 10 - 15cm, hoa rất nhỏ, đường kính chỉ khoảng 2 - 3mm, màu trắng pha hồng tím, gồm 5 lá đài và 5 cánh hoa.

Quả mọng, khi chín màu đỏ.

Mùa hoa: Tháng 5 - 7, mùa quả: Tháng 7 - 9.

Có nhiều cây Khôi khác nhau, có cây như mô tả ở trên, có cây hai mặt lá đều xanh.

Kinh nghiệm thường chỉ dùng loại có lá mặt trên xanh như nhung, mặt dưới màu tím.

Cây Khôi thường mọc hoang tại những khu rừng rậm miền thượng du, vùng núi ở độ cao 400 - 1000m, ở các tỉnh như Hà Tây (Ba Vì), Thanh Hóa (Thạch Thành - Ngọc Lặc - Lang Chánh), Nghệ An (Phủ Quỳ) và Ninh Bình (Nho Quan).

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá và ngọn cành là bộ phận được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu thường được thu hái vào mùa hạ.

Chế biến: Sau khi thu hái đem phơi nắng cho mềm và ủ trong râm.

Khi lá đá khô, bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Thành phần chính trong lá khôi là Tanin và Glycosid.

Tác dụng

+Tác dụng trong điều trị bệnh đau dạ dày, kiểm soát các triệu chứng khó chịu do bệnh gây ra như ợ hơi, ợ chua, nóng rát thượng vị, đầy bụng, khó tiêu, chướng bụng…

+Tác dụng chống viêm, làm lành các vết loét trong dạ dày, đồng thời hạn chế tình trạng tăng tiết acid trong dạ dày. Do đó, chúng giúp cải thiện tình trạng bệnh.

+Nước ép lá Khôi còn giúp tiêu diệt vi khuẩn HP gây phá hủy niêm mạc dạ dày.

+Thực nghiệm trên chuột bạch, thỏ cho thấy, lá khôi tía có tác dụng giảm nhu động ruột, giảm axit dạ dày, làm giảm sự co bóp của tim và giảm hoạt động tự nhiên của động vật thực nghiệm.

Công dụng

Lá khôi có vị chua, tính hàn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng với triệu chứng ợ hơi, ợ chua, bụng đầy trướng.

+Điều trị bệnh đau dạ dày, đau cả khi đói hoặc no.

+Điều trị đau dạ dày có thể trạng sút kém, mệt mỏi, đau vùng thượng vị lan ra hau bên sườn.

+Điều trị mẩn ngứa, mề đay và dị ứng.

+Điều trị chứng mẩn ngứa, mề đay do huyết trệ.

+Hỗ trợ điều trị bệnh thấp khớp.

+Điều trị viêm phế quản, viêm họng.

+Điều trị ghẻ lở.

+Hỗ trợ điều trị bệnh lý về dạ dày.

Liều dùng

Lá khôi được dùng ở dạng sắc hoặc dùng ngoài. Liều dùng tham khảo: 40 – 80g/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Theo nhận định của Viện Y học Cổ truyền, khi áp dụng chữa bệnh cho một số trường hợp đau dạ dày, người ta thấy rằng: Với liều 100g lá Khôi trở xuống uống hằng ngày thì có thể từ đỡ đau đến hết đau, bệnh nhân ăn ngủ tốt. Nhưng nếu sử dụng tăng liều 250g/ngày thì lại khiến cho bệnh nhân mệt mỏi, người uể oải, da tái xanh.

+Các nghiên cứu hiện đại về cây khôi tía còn nhiều hạn chế, vì vậy hầu hết bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc này đều có nguồn gốc và được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Để tránh áp dụng bài thuốc không có hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện.

 

Có thể bạn quan tâm?
HOÀNG NÀN

HOÀNG NÀN

Hoàng nàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mã tiến quế, vỏ doãn, vỏ dãn. Hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu này có độc tính khá mạnh, cần được chế biến và sử dụng đúng cách để không gây tác động xấu đối với sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÀ DĂM

CÀ DĂM

Cây cà dăm (Anogeissus Acuminata) là cây gỗ cao 10-20m (cây non 6-9m). Nhánh cây mịn, tán dẹp. Lá cây nhỏ, mọc đối hay gần đối và có lông. Trong dân gian, phần vỏ được dùng làm dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh liệt nửa người (bán thân bất toại), chữa các vết cắn của bọ cạp và rắn.
administrator
CÂY TRỨNG CÁ

CÂY TRỨNG CÁ

Tên Tiếng Việt: Cây Trứng cá. Tên khác: Cây mật sâm. Tên khoa học: Muntingia calabura L. Họ: Côm (Elaeocarpaceae). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các công dụng của cây trứng cá trong đời sống hàng ngày nhé.
administrator
NHỤY HOA NGHỆ TÂY

NHỤY HOA NGHỆ TÂY

Nhụy hoa nghệ Tây – một loại gia vị cũng như dược liệu đắt đỏ gần như là bậc nhất trong các loại dược liệu. Nhụy hoa nghệ Tây còn được coi như vàng đỏ của các loài thực vật là do hương vị đặc trưng cùng với các tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người.
administrator
RAU MUỐNG

RAU MUỐNG

Theo Y học cổ truyền, rau muống tính mát, vị nhạt, hơi ngọt nhẹ thường được dùng để thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, kích thích hệ thống tiêu hóa, điều trị đái tháo đường, dùng ngoài để đắp vào các vết loét do bệnh Zona, hỗ trợ chứng thiếu máu, điều trị một số bệnh lý về gan.
administrator
GAI BỒ KẾT

GAI BỒ KẾT

Gai bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác thích, tạo giác trâm, giác trâm. Cây bồ kết có thể tạo ra rất nhiều vị thuốc, từ quả, từ hạt và từ gai cây bồ kết. Trong khi gội đầu bằng bồ kết cho sạch gàu là thói quen của nhiều người dân Việt, thì gai bồ kết lại là một dược liệu quý không nhiều người biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÀI LÀI TRẮNG

THÀI LÀI TRẮNG

Thài lài trắng (Commelina communis) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Thài lài trắng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Đạm trúc diệp, rau trai ăn, cỏ lài trắng, cỏ chân vịt. Dược liệu này được sử dụng chủ yếu để điều trị các bệnh về viêm, đau, sưng, đặc biệt là các bệnh về gan, thận và tiết niệu. Ngoài ra, Thài lài trắng còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn.
administrator
CÂY BÌM BỊP

CÂY BÌM BỊP

Bìm bịp (Clinacanthus nutans) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền của Đông Nam Á. Nó có mùi thơm và vị đắng, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh như viêm da, mẩn ngứa, cảm cúm, và đau đầu. Ngoài ra, Bìm bịp còn có các thành phần hoạt chất quan trọng như flavonoid và phenolic, đã được nghiên cứu cho hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý khác. Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn về đặc điểm, tính chất và công dụng của dược liệu Bìm bịp.
administrator