RAU DỚN

Rau dớn có thể được sử dụng để điều trị , viêm da, sởi, đau đầu, đau nhức, ho, vết thương, kiết lỵ, sưng tuyến, đau răng và tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, tẩy giun sán, giảm đau, kháng khuẩn và các hoạt động gây độc tế bào.

daydreaming distracted girl in class

RAU DỚN

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Diplazium esculentum 

- Họ: Rau Dớn (Athyriaceae)

- Tên gọi khác: Ráng song, quần rau, dớn rừng, dớn nhọn, thái tuyết

Đặc điểm thực vật

Rau Dớn bề ngoài gần giống với cây dương xỉ, nhưng kích thước có phần nhỏ hơn, có thân rễ ngắn, mọc bò sống dai. Thân cây được bao phủ bởi vẩy ngắn hình mũi mác và có hình răng cưa ở bên mép, màu hung. 

Cành dài và lá nhỏ xòe ra xung quanh như tán ô. Đầu cong như móc câu trong đó những lá non thì vươn thẳng lên, thân hình bụ bẫm, phần trên uốn lại như vòi voi. Cuống lá dài, có lông bao phủ suốt chiều dài. Phiến lá kép lông chim 1 lần (lá non) hay 2 lần (lá già) có hình mũi mác. Lá mọc so le gồm nhiều lá chét khoảng 12-16 cặp mọc cách lên dần, các lá chét trên không có cuống, các lá chét dưới có cuống.

Ổ túi bào tử nhỏ, hình tròn, xếp đều trên gân phụ ở mặt sau lá. Bào tử có hình bầu dục, màu vàng sáng, có mào hẹp.

Phân bố, sinh thái

Rau dớn sinh trưởng tốt ở những vùng có khí hậu ẩm mát của vùng núi, cây có thể chịu được nhiệt độ thấp kéo dài. Rau dớn chủ yếu phân bố ở vùng rừng núi hay bờ suối, bờ khe để tránh ánh mặt trời.

Rau dớn là một loài dương xỉ thân thảo có nguồn gốc từ châu Á, phân bố ở một số quốc gia như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia,…. Cây đã được đưa vào một số nước ở Châu Phi, Châu Đại Dương và Bắc Mỹ để làm cảnh và làm nguồn thực phẩm. 

Ở Việt Nam, rau dớn thường được tìm thấy ở các tỉnh miền núi có độ cao từ 1000-2000m như: Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi,… Đây là loài cây quen thuộc với đồng bào dân tộc miền núi. Gần đây người ta đã thu hái thảo dược này dùng để bán ở các đô thị hay đồng bằng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây

Thu hái: Thường thu hái vào đầu mùa mưa hằng năm, đây là thời điểm rau dớn mọc lá non tươi tốt nhất. Một số nơi rau dớn sẽ mọc nhiều vào khoảng tháng 9, tháng 10. Nơi khác thì rau dớn mọc vào tháng 4

Chế biến:

- Dùng lá rau dớn tươi để sắt hoặc giã dập để làm thuốc

- Phơi khô rau dớn để nấu lấy nước

- Chế biến thành các món ăn để trị bệnh

Bảo quản: ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng đối với rau dớn tươi hoặc trong keo hay hộp đậy kín để ở nơi thoáng khí đối với ra dớn khô.

Thành phần hóa học 

Rau Dớn chứa một số thành phần như: 86% nước, 4% protid, 8% hydratcarbon, chủ yếu là celulose, các hợp chất acid protocatechic, acid phenolic và acid syringic.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, Rau Dớn có tính mát, có công dụng:

- Rau dớn đóng vai trò như thuốc giảm đau, giúp đẩy lùi các cơn đau âm ỉ do bệnh lý viêm đại tràng, giúp dễ ngủ và ngủ sâu hơn.

- Nước sắc lá Rau dớn được dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.

- Lá dùng chữa nhức đầu, đau nhức, sốt, vết thương, kiết lỵ, tiêu chảy, và các bệnh nhiễm trùng. Rau dớn phơi khô nấu nước uống giúp giải nhiệt, lợi tiểu, chống táo bón hiệu quả. 

- Ăn nhiều rau dớn giúp máu dễ lưu thông, giúp nhuận trường và làm giảm đau lưng, lá non giã nhuyễn có thể chữa mụn nhọt, ghẻ lở,…

- Thân rễ rau dớn còn có tác dụng hạ sốt, điều trị bệnh hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy

Ngoài ra Rau dớn còn dùng để điều trị , viêm da, sởi, đau đầu, đau nhức, ho, vết thương, kiết lỵ, sưng tuyến, đau răng và tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, tẩy giun sán, giảm đau, kháng khuẩn và các hoạt động gây độc tế bào.

Theo y học hiện đại, Rau dớn có tác dụng:

- Kháng khuẩn, kháng nấm

- Chống oxy hóa

- Chống phản vệ/ ổn định tế bào

- Tẩy giun sán

- Giảm đau: flavanoid và sterol có trong dược liệu có tác dụng giảm đau do viêm trung ương và ngoại vi. 

- Ức chế glucosidase/ Độc tế bào/ Chống bệnh tiểu đường

- Bảo vệ gan/ Chống viêm

Cách dùng - Liều dùng 

Cách dùng, liều lượng và thời gian sử dụng Rau dớn thay đổi tùy vào các đối tượng và mục tiêu. Người ta thường dùng rau dớn khi còn tươi.

Một số bài thuốc có Rau dớn:

- Bài thuốc cầm máu, làm lành vết thương: Giã nhỏ 50 g lá rau dớn non rồi đắp lên vết thương có tác dụng cầm máu, làm liền vết thương.

- Bài thuốc chữa sốt rét, hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ: Chuẩn bị 20 g thân rễ rau dớn cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml. Chia ra uống làm 2 lần trong ngày, dùng chữa sốt rét. Dùng 7 – 10 ngày cho một đợt điều trị.

- Bài thuốc chữa bỏng: Giã nát Lấy 100g lá non rau dớn tươi  và 100g ruột quả bí ngô tươi rồi đắp lên vết bỏng. 

- Bài thuốc chữa ghẻ nhọt, nhiễm trùng: Lấy lá non rau dớn giã nhuyễn để chữa ghẻ, nhọt, nhiễm trùng da cho trẻ sơ sinh.

- Ngoài ra, người ta còn lấy rau dớn đem phơi khô để nấu nước uống giải nhiệt, giải độc vào mùa nắng nóng.

Lưu ý

Cần thận trọng khi sử dụng Rau dớn vì lá non của dược liệu này có thể chứa lượng nhỏ các độc tố dương xỉ

 

Có thể bạn quan tâm?
NGÔ THÙ DU

NGÔ THÙ DU

Ngô thù du là quả chín phơi khô của cây Thù du, là một loài dược liệu có nhiều ứng dụng trong nền y học cổ truyền lẫn y học hiện đại. Đây là một vị thuốc phổ biến của đất nước Trung Hoa.
administrator
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator
HỔ PHÁCH

HỔ PHÁCH

Đối với người phương Tây, Hổ phách thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Trong Đông y, Hổ phách có công dụng chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt; giúp an thần, chữa mất ngủ; chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau lành vết thương; lợi tiểu... Tuy nhiên hiện nay Hổ phách đang dần trở nên khan hiếm nên chủ yếu được sử dụng làm trang sức.
administrator
CÚC TẦN

CÚC TẦN

Cúc tần là một vị thuốc quý, thường được dùng để chữa chứng nhức đầu cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp,… và một số bệnh lý khác.
administrator
BÁN CHI LIÊN

BÁN CHI LIÊN

Bán chi liên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng cầm rau, tử liên thảo, nha loát thảo, hiệp điệp,… Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bách chi liên cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả.
administrator
CỎ MAY

CỎ MAY

Cỏ May là một loại cỏ có mặt nhiều nơi ở nước ta, có vẻ ngoài vô dụng, nhưng được tìm thấy trong một số bài thuốc dân gian nổi tiếng, được dùng làm thuốc chữa bệnh...
administrator
RÁY GAI

RÁY GAI

Theo y học cổ truyền, thân rễ cây ráy gai có vị cay, tính ấm, tác dụng giúp tiêu đờm, bình suyễn, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu.
administrator
THẠCH LỰU

THẠCH LỰU

Theo Đông Y, Thạch lựu là một loại dược liệu dùng làm thuốc quý, phần quả hay vỏ thân đều có công dụng rất tốt cho sức khỏe và được sử dụng kết hợp trong những bài thuốc dân gian để trị tiêu chảy, sa trực tràng, giun sán, ho lâu ngày, viêm amidan, viêm họng, chảy máu cam. Tuy nhiên, phần vỏ rễ của cây có độc tính, nên cần thận trọng khi sử dụng loại dược liệu này trên những người có thể trạng yếu, ở trẻ em hay phụ nữ có thai.
administrator