Giới thiệu về dược liệu
- Tên khoa học: Diplazium esculentum
- Họ: Rau Dớn (Athyriaceae)
- Tên gọi khác: Ráng song, quần rau, dớn rừng, dớn nhọn, thái tuyết
Đặc điểm thực vật
Rau Dớn bề ngoài gần giống với cây dương xỉ, nhưng kích thước có phần nhỏ hơn, có thân rễ ngắn, mọc bò sống dai. Thân cây được bao phủ bởi vẩy ngắn hình mũi mác và có hình răng cưa ở bên mép, màu hung.
Cành dài và lá nhỏ xòe ra xung quanh như tán ô. Đầu cong như móc câu trong đó những lá non thì vươn thẳng lên, thân hình bụ bẫm, phần trên uốn lại như vòi voi. Cuống lá dài, có lông bao phủ suốt chiều dài. Phiến lá kép lông chim 1 lần (lá non) hay 2 lần (lá già) có hình mũi mác. Lá mọc so le gồm nhiều lá chét khoảng 12-16 cặp mọc cách lên dần, các lá chét trên không có cuống, các lá chét dưới có cuống.
Ổ túi bào tử nhỏ, hình tròn, xếp đều trên gân phụ ở mặt sau lá. Bào tử có hình bầu dục, màu vàng sáng, có mào hẹp.
Phân bố, sinh thái
Rau dớn sinh trưởng tốt ở những vùng có khí hậu ẩm mát của vùng núi, cây có thể chịu được nhiệt độ thấp kéo dài. Rau dớn chủ yếu phân bố ở vùng rừng núi hay bờ suối, bờ khe để tránh ánh mặt trời.
Rau dớn là một loài dương xỉ thân thảo có nguồn gốc từ châu Á, phân bố ở một số quốc gia như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia,…. Cây đã được đưa vào một số nước ở Châu Phi, Châu Đại Dương và Bắc Mỹ để làm cảnh và làm nguồn thực phẩm.
Ở Việt Nam, rau dớn thường được tìm thấy ở các tỉnh miền núi có độ cao từ 1000-2000m như: Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi,… Đây là loài cây quen thuộc với đồng bào dân tộc miền núi. Gần đây người ta đã thu hái thảo dược này dùng để bán ở các đô thị hay đồng bằng.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây
Thu hái: Thường thu hái vào đầu mùa mưa hằng năm, đây là thời điểm rau dớn mọc lá non tươi tốt nhất. Một số nơi rau dớn sẽ mọc nhiều vào khoảng tháng 9, tháng 10. Nơi khác thì rau dớn mọc vào tháng 4
Chế biến:
- Dùng lá rau dớn tươi để sắt hoặc giã dập để làm thuốc
- Phơi khô rau dớn để nấu lấy nước
- Chế biến thành các món ăn để trị bệnh
Bảo quản: ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng đối với rau dớn tươi hoặc trong keo hay hộp đậy kín để ở nơi thoáng khí đối với ra dớn khô.
Thành phần hóa học
Rau Dớn chứa một số thành phần như: 86% nước, 4% protid, 8% hydratcarbon, chủ yếu là celulose, các hợp chất acid protocatechic, acid phenolic và acid syringic.
Tác dụng - Công dụng
Theo Y học cổ truyền, Rau Dớn có tính mát, có công dụng:
- Rau dớn đóng vai trò như thuốc giảm đau, giúp đẩy lùi các cơn đau âm ỉ do bệnh lý viêm đại tràng, giúp dễ ngủ và ngủ sâu hơn.
- Nước sắc lá Rau dớn được dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.
- Lá dùng chữa nhức đầu, đau nhức, sốt, vết thương, kiết lỵ, tiêu chảy, và các bệnh nhiễm trùng. Rau dớn phơi khô nấu nước uống giúp giải nhiệt, lợi tiểu, chống táo bón hiệu quả.
- Ăn nhiều rau dớn giúp máu dễ lưu thông, giúp nhuận trường và làm giảm đau lưng, lá non giã nhuyễn có thể chữa mụn nhọt, ghẻ lở,…
- Thân rễ rau dớn còn có tác dụng hạ sốt, điều trị bệnh hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy
Ngoài ra Rau dớn còn dùng để điều trị , viêm da, sởi, đau đầu, đau nhức, ho, vết thương, kiết lỵ, sưng tuyến, đau răng và tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, tẩy giun sán, giảm đau, kháng khuẩn và các hoạt động gây độc tế bào.
Theo y học hiện đại, Rau dớn có tác dụng:
- Kháng khuẩn, kháng nấm
- Chống oxy hóa
- Chống phản vệ/ ổn định tế bào
- Tẩy giun sán
- Giảm đau: flavanoid và sterol có trong dược liệu có tác dụng giảm đau do viêm trung ương và ngoại vi.
- Ức chế glucosidase/ Độc tế bào/ Chống bệnh tiểu đường
- Bảo vệ gan/ Chống viêm
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng, liều lượng và thời gian sử dụng Rau dớn thay đổi tùy vào các đối tượng và mục tiêu. Người ta thường dùng rau dớn khi còn tươi.
Một số bài thuốc có Rau dớn:
- Bài thuốc cầm máu, làm lành vết thương: Giã nhỏ 50 g lá rau dớn non rồi đắp lên vết thương có tác dụng cầm máu, làm liền vết thương.
- Bài thuốc chữa sốt rét, hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ: Chuẩn bị 20 g thân rễ rau dớn cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml. Chia ra uống làm 2 lần trong ngày, dùng chữa sốt rét. Dùng 7 – 10 ngày cho một đợt điều trị.
- Bài thuốc chữa bỏng: Giã nát Lấy 100g lá non rau dớn tươi và 100g ruột quả bí ngô tươi rồi đắp lên vết bỏng.
- Bài thuốc chữa ghẻ nhọt, nhiễm trùng: Lấy lá non rau dớn giã nhuyễn để chữa ghẻ, nhọt, nhiễm trùng da cho trẻ sơ sinh.
- Ngoài ra, người ta còn lấy rau dớn đem phơi khô để nấu nước uống giải nhiệt, giải độc vào mùa nắng nóng.
Lưu ý
Cần thận trọng khi sử dụng Rau dớn vì lá non của dược liệu này có thể chứa lượng nhỏ các độc tố dương xỉ