HỔ PHÁCH

Đối với người phương Tây, Hổ phách thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Trong Đông y, Hổ phách có công dụng chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt; giúp an thần, chữa mất ngủ; chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau lành vết thương; lợi tiểu... Tuy nhiên hiện nay Hổ phách đang dần trở nên khan hiếm nên chủ yếu được sử dụng làm trang sức.

daydreaming distracted girl in class

HỔ PHÁCH

Giới thiệu Hổ phách

Đối với người phương Tây, Hổ phách thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Trong Đông y, Hổ phách có công dụng chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt; giúp an thần, chữa mất ngủ; chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau lành vết thương; lợi tiểu... Tuy nhiên hiện nay Hổ phách đang dần trở nên khan hiếm nên chủ yếu được sử dụng làm trang sức.

  • Tên thường gọi: Hổ phách

  • Tên gọi khác: Huyết Hổ Phách, Hắc Hổ Phách, Minh Phách, Hồng Tùng Chi, Quang Phách, Đơn Phách, Hoa Phách...

  • Tên khoa học: Amber.

Công Dụng Đá Đá Hổ Phách Đối Với Sức Khỏe Và Phong Thủy

Hổ phách là loại vật liệu thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi...

Đặc điểm tự nhiên, Phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Hổ phách được cho là nhựa của một loài thông cổ đại, đã tuyệt chủng tên là Pityoxylon auccinifer Krauss và thêm một vài loài khác.

Những cây thông Pityoxylon auccinifer Krauss mọc thành rừng tại các bờ biển Châu Âu và Nam Mỹ nhưng ngày nay những rừng thông này đã bị vùi sâu dưới đáy biển và dưới lòng đất trong các mỏ than. Vì vậy, muốn có Hổ phách, người ta đào những mỏ than có Hổ phách hay lặn xuống đáy biển để mò tìm Hổ phách.

Hổ phách có hình dạng to nhỏ không đều, màu tự nhiên đen, xám, nâu, vàng. Phía ngoài cùng thường phủ một lớp mờ, rất cứng, khi vỡ thì vết vỡ có hình tròn, nhẵn, mờ hoặc trong mờ. 

Hổ phách không vị, rất nhẹ, không tan trong nước, một phần tan trong rượu, ete và cloroform, có thể nổi trong nước biển và chìm trong nước ngọt. Trang sức được là từ Hổ phách cũng rất nhẹ, đem lại cảm giác dễ chịu.

Khi cọ xát Hổ phách với vải hoặc len, Hổ phách tạo ra dòng điện (hiện tượng được Thalés phát hiện vào năm 600 trước Công nguyên).

Đốt nóng Hổ phách cho ra mùi thơm dễ chịu.

Phân bố

Hổ phách được khai thác nhiều nhất ở vùng biển Baltic, trong đó phổ biến nhất là ở Ba Lan, Lithuania, Latvia, Estonia và vùng Kaliningrad của Nga. Đặc điểm Hổ phách vùng này có các màu tự nhiên đen, xám, nâu, vàng. Nơi đây không chỉ có trữ lượng khổng lồ (trữ lượng khoảng 90% Hổ phách trên thế giới) mà còn có chất lượng tốt nhất trên thế giới với tuổi hóa thạch lên tới trên 40 triệu năm. 

Hổ phách Dominica thường có tuổi hơn 30 triệu năm. Điều đặc biệt là do chịu tác động của dung nham núi lửa, nên hình thành loại có màu xanh dương có giá trị cao.

Myanmar nổi tiếng với các mỏ khai thác ngọc và cũng có Hổ phách nhưng sản lượng không nhiều và giá trị cũng không bằng những khu vực trên.

Ở Việt Nam, do đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nên số lượng cây lá kim không nhiều. Do đó số lượng rất ít và giá trị thấp.

Bộ phận dùng

Đá Hổ phách.

Thành Phần Hóa Học 

Hổ phách chứa ít tinh dầu, chủ yếu tìm thấy axit sucxinic.

Thành phần chính là chất nhựa: α, β và γ.

Nhựa γ còn gọi là sucxin (succin) không tan trong cồn, chiếm đến 70% trọng lượng. Sucxin gồm sucxino-resin không xà phòng hóa và phần xà phòng hóa được thành axit sucxinic và sucxinoresinola.

Phần tan trong cồn, người ta lấy được axit sucoxyabictic và axit sucxinoabie-tolic. Axit sucxinoabietolic là một ete axit, xà phòng hóa cho ra axit sucxinoxynvic, sucxinoabietola và bocneola.

Tác dụng – Công dụng

Theo Đông y, Hổ phách có vị ngọt, tính bình, quy vào các kinh Tâm, Can, Phế, Bàng Quang. Hổ phách có những công dụng sau:

  • Chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt

  • Giúp an thần, chữa mất ngủ

  • Chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau liền vết thương

  • Lợi tiểu

Những công dụng của Hổ phách với người phương Tây:

  • Tốt cho hệ tiêu hóa, cải thiện và thúc đẩy sự phát triển ở trẻ nhỏ. Nhờ đó giúp trẻ ăn ngon hơn, hấp thụ và lớn nhanh hơn.

  • Giúp giảm cơn đau, sự khó chịu khi trẻ mọc răng hay bị sốt và giúp trẻ đỡ bị sốt, đau ốm và bớt quấy khóc.

  • Giúp thanh lọc cơ thể và tăng cường được hệ miễn dịch, giúp cơ thể khỏe mạnh.

  • Tốt cho hệ tim mạch và phòng chống được nguy cơ đột quỵ hoặc tai biến.

Cách dùng – Liều dùng

Hổ phách là một vị thuốc, có thể tán bột sử dụng với liều lượng 3 – 4gr/1 ngày.

Tuy nhiên vì số lượng ngày càng khan hiếm nên người ta thường dùng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Giá trị trang sức làm từ Hổ phách cũng rất cao.

Lưu ý

Những người thường xuyên nóng bức, khô khát trong người thì không thích hợp với loại đá này.

Sách Đông y ghi rằng Hổ phách thường làm suy giảm chân khí, nên chỉ những người bị hỏa suy, thủy thịnh mới nên dùng, những người thuộc hỏa thịnh, thủy suy không nên dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH CHỈ

BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).
administrator
XẠ CAN

XẠ CAN

Xạ can (Iris domestica) là một loại dược liệu có lịch sử sử dụng trong Y học cổ truyền. Thành phần chính của Xạ can là Irisin, một chất saponin có tác dụng chống viêm và giảm đau. Xạ can có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm đau đầu, đau khớp, viêm đường tiết niệu, và tăng huyết áp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Xạ can và cách sử dụng dược liệu này chữa bệnh nhé.
administrator
TỎI

TỎI

Tỏi (Allium sativum) là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và cũng được chứng minh là có nhiều lợi ích cho sức khỏe bởi các nghiên cứu y học hiện đại. Tỏi có tính vị cay, hơi đắng và tính ôn, có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, giảm cholesterol, hỗ trợ hệ tiêu hóa và hỗ trợ hệ miễn dịch. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tỏi và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
TÔ DIỆP

TÔ DIỆP

Tía tô chắc hẳn là một loại gia vi vô cùng quen thuộc trong căn bếp của những gia đình Việt Nam. Bên cạnh đó, loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác tốt cho sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là phần lá Tía tô - còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp đa số được sử dụng để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô diệp và cách sử dụng tốt nhất.
administrator
RAU RĂM

RAU RĂM

Theo Y học cổ truyền, rau răm có vị cay nồng, đắng nhẹ, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng: bổ trí óc, sáng mắt, trợ tiêu hóa, sát trùng, ấm bụng, mạnh gân cốt, chống viêm, thúc đẩy vết thương mau lành, hoạt huyết, giải độc, hạ sốt…
administrator
THƯƠNG TRUẬT

THƯƠNG TRUẬT

Các loại dược liệu là một trong những lựa hàng đầu khi điều trị bệnh lý do có nguồn gốc từ thiên nhiên và thân thiện với cơ thể. Thương truật là một dược liệu rất đa dạng về thành phần và tác dụng dược lý, do đó thường được sử dụng để hỗ trợ tiêu hóa, trị tiêu chảy hay đầy bụng…. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thương truật cũng như những bài thuốc dân gian thường được sử dụng trong dân gian.
administrator
MỘT DƯỢC

MỘT DƯỢC

Vị thuốc Một dược là một trong các loại dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến từ xa xưa và là khá được ưa chuộng ở nền văn minh Ai Cập cổ đại. Ngày nay, Một dược cũng được xem như một vị thuốc Đông y để điều trị huyết ứ. Vị thuốc có giá trị nhất định trong Đông y ngày nay và cũng là minh chứng cho sự liên kết và giao thoa giữa những thời đại khác nhau của nền y học.
administrator
Ô ĐẦU

Ô ĐẦU

Ô đầu là một loại dược liệu có công dụng khá phổ biến trong điều trị các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc các triệu chứng như tay chân lạnh, vã mồ hôi rất tốt. Tuy vậy đây lại là một vị thuốc có độc tính mạnh, đặc biệt là độc tính đối với hệ thần kinh và tim mạch do đó chỉ được sử dụng để chữa bệnh khi đã được bào chế kỹ càng.
administrator