NGỌC LAN TÂY

Các bộ phận của cây Ngọc lan tây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.

daydreaming distracted girl in class

NGỌC LAN TÂY

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Cananga odorata (Lam.) Hook.f . et Thoms.

- Tên đồng nghĩa: Uvaria odorata Lam.

- Họ: Na/ Mãng cầu (Annonaceae) 

- Tên gọi khác: Hoàng lan, Cây công chúa, Y lan công chúa, Bông sứ, Ylang Ylang

Đặc điểm thực vật

Ngọc lan tây là cây gỗ lớn, cao trung bình từ 8 – 12m. Thân mọc thẳng, nhẵn, vỏ bên ngoài màu xám tro và cành nằm ngang, nhánh không lông. Lá mọc so le theo hai hàng, phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng thuôn, đầu tù hơi nhọn, gốc tròn. Hai mặt lá đều nhẵn, gần như cùng màu, mép hơi có lượng sóng, cuống lá dài khoảng 1cm, gân bên 9-10 đôi. 

Ngọc lan tây là loài thực vật có hoa đẹp và mùi thơm đặc trưng nên thường được sử dụng để chế tạo thành tinh dầu. Tên gọi Ylang Ylang của hoa ngọc lan tây có nghĩa là “hoa của các loài hoa”. Hoa mọc thành cụm trên những cành ngắn, không lá, màu vàng hoặc màu vàng lục, mỗi cụm gốc có khoảng 3 hoa. Đài có 3 răng nhỏ, hình tam giác; tràng 6 cánh mỏng, rất dai, uốn lượn, móng hơi hẹp lại; nhị nhiều, trung đới hình nón; lá noãn 8-10, nhẵn. Cây ra hoa quanh năm nhưng tập trung nhiều nhất là vào tháng 6 – 8 hằng năm.

Quả nằm trên cuống tạo thành một dạng tán, dạng quả mọng, màu lục với 3-8 hạt dẹt, bóng.

Phân bố, sinh thái

Ngọc lan tây là loại cây gỗ mọc nhanh, ưa sáng và ưa ẩm, sinh trưởng, phát triển ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Cây trồng sinh trưởng tốt ở cả vùng đồng bằng hoặc miền núi.

Ngọc lan tây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, song chưa rõ cụ thể ở nơi nào. Ban đầu cây được trồng nhiều ở Indonesia và Philipin, sau đó được di thực đến Việt Nam, Trung Quốc, Australia, Ấn Độ, một số nước ở châu Phi, châu Mỹ cũng như các đảo ở Thái Bình Dương. Ở nước ta, ngọc lan tây thường được trồng để làm cảnh, tập trung nhiều nhất ở Hà Nội.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá, vỏ thân, hoa và tinh dầu.

Thu hái, chế biến: 

Hoa nở vào mùa khô chứa hàm lượng thành phần hóa học và tinh dầu cao hơn hoa nở vào mùa mưa, nên thu hái vào thời điểm nở rộ nhất vì các thành phần hydrocacbon, este chứa nhiều nhất vào thời điểm này. Vì vậy thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào tháng 6 – 8 hằng năm. Sau khi thu hái về, đem chế thành tinh dầu và sử dụng dần.

Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học 

– Hoa chứa các phenylpropanoids, benzenoids, acetat, benzoate, phenol. Hoa ngọc lan tây chứa tinh dầu thơm 0.5 – 1% có tên là Ylang và mùi dễ chịu, tinh dầu chứa 52 hợp chất từ các hydrocacbon dễ bay hơi, trong đó bao gồm sesquiterpen 38%, alcol và ester 52 – 64%, terpen 0.3 – 0.6%, aldehyde 0.1 – 0.2%, geraniol, eugenol, safrol, các acid acetic, benzoic, formic, salicylic và valeric,…

– Lá, hoa và quả chứa nhiều Monoterpen.

– Lá và hoa chứa các sesquiterpenes.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền: Các bộ phận của cây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.

Theo y học hiện đại: 

- Tinh dầu Ngọc lan tây có tác dụng kháng viêm và tăng lưu lượng máu do đó có thể sử dụng điều trị tăng huyết áp cao và ngăn chặn chứng rối loạn nhịp tim. Ngoài ra tinh dầu chiết xuất từ cây còn có tác dụng ức chế đối với aegypti, A. dirus, C. quinquefasciatus. 

- Chiết xuất n-hexan, ethyl acetat và ethnolic của vỏ thân cây ức chế đối với khuẩn P.acnes, nấm Candida albicans.

- Chiết xuất từ lá và thân có tác dụng ức chế men alpha-amylase trong việc kiểm soát tăng đường huyết sau ăn.

- Nụ hoa chứa dẫn xuất terpenoid và flavonoid có tác dụng ức chế aldose reductase, giúp ngăn ngừa biến chứng tiểu đường nhưng bệnh lý thần kinh, bệnh võng mạc, tổn thương chức năng thận.

Cách dùng - Liều dùng 

Ngọc lan tây có thể dùng dạng tươi, khô, nước sắc, tinh dầu. Tùy vào từng bệnh mà có cách sử dụng khác nhau. Trong đó, tinh dầu từ ngọc lan tây được sử dụng phổ biến nhất.

- Ở châu Âu, tinh dầu ngọc lan tây (2-3 giọt) nhỏ vào một miếng đường rồi nuốt có tác dụng hạ huyết áp, sát khuẩn và làm dịu. 

- Ở một số nước Đông Nam Á, lá ngọc lan tây dùng tươi, giã nát để trị gàu, chữa ngứa, bỏng.

- Vỏ thân nấu nước đặc dùng tắm chữa ghẻ. Nước sắc từ vỏ cây làm thuốc nhuận tràng, long đờm, ung nhọt, phong thấp, cảm sốt. Nước sắc từ vỏ bên trong điều trị gout.

- Hoa ngọc lan tây phơi khô, sắc uống chữa sốt rét. Hoa tươi giã nát điều trị hen suyễn. Hoa và vỏ cây dùng trị viêm phổi và đau dạ dày.

- Dùng 1-2 giọt tinh dầu nguyên chất vào trà hoặc nước ấm, dùng uống trong ngày có tác dụng hạ huyết áp.

- Dùng 1-2 giọt tinh dầu xông hoặc pha 1-2 giọt tinh dầu với dầu dừa, sau đó massage nhẹ nhàng 2 lần mỗi ngày giúp thư giãn, giảm stress, ngăn lão hóa và giảm kích ứng da.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY THUỐC DÒI

CÂY THUỐC DÒI

Cây thuốc dòi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cỏ dòi, bọ mắm, đại kích biển, cây dòi ho. Với một số bà nội trợ, cây thuốc dòi có lẽ cũng không quá xa lạ. Vì vào những ngày hè nóng nực, người ta thường mua những bó lá bán sẵn về để nấu nước mát, uống giúp người mát mẻ sảng khoái hơn. Những bó lá ấy thường gồm có: rễ cỏ tranh, mía lau, mã đề, rau bắp, cây thuốc dòi… Đông y cho rằng, cây thuốc dòi có thể chữa được chứng ho, ho có đờm, thông sữa, giải nhiệt, tiêu viêm,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
QUA LÂU NHÂN

QUA LÂU NHÂN

Qua lâu nhân là hạt của Cây Qua lâu, có tên khoa học là Semen Trichosanthis.
administrator
MIẾT GIÁP

MIẾT GIÁP

Tên khoa học: Trionyx sinensis Wegmann Tên dược liệu: Carapax Trionycis Họ Ba Ba (Trionychadae) Tên gọi khác: Mai ba ba, Giáp ngư, Thủy ngư xác, Miết xác.
administrator
KÊ NỘI KIM

KÊ NỘI KIM

Tên khoa học: Endothelium corneum gigeriae Galli Họ: Phasianidae (Chim Trĩ) Tên gọi khác: Kê tố tử, Kê hoàng bì, Kê chuẩn bì, Màng mề gà
administrator
CÚC ÁO

CÚC ÁO

Hoa Cúc áo mọc hoang trong tự nhiên, được ứng dụng để điều trị phong tê thấp, ngộ độc, phù thũng, cảm mạo, đau dạ dày, đau răng, viêm lợi. Ngoài ra, còn dùng chữa liệt lưỡi, đau đầu, đau họng.
administrator
LIÊN KIỀU

LIÊN KIỀU

Liên kiều (Forsythia suspensa) là một loại thực vật thuộc họ Nhài, được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để điều trị một số bệnh. Theo Đông y, Liên kiều được sử dụng để giải độc, giảm đau, chống viêm và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Liên kiều và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
CỦ NÉN

CỦ NÉN

Củ nén, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hành tăm, hành nén, nén. Củ nén là loại gia vị đặc trưng, xuất hiện rộng rãi và quen thuộc trong các món ăn hàng ngày, của người dân Việt Nam. Không chỉ phong phú về thành phần dinh dưỡng mà loài thực vật này còn có tác dụng trị bệnh rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
QUẢ CAU

QUẢ CAU

Hạt cau (Areca catechu) có vị cay đắng, chát, tính ấm, có tác dụng sát trùng, tiêu tích, hành khí, thông tiện, lợi thủy. Do đó được dùng để trừ sán dây, giun đũa, sán xơ mít, trùng tích, phúc thống, tích trệ, tả lỵ, thùy thũng, cước khí, sốt rét.
administrator