TRẦN BÌ

Trần bì là vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông y, là vỏ phơi khô của quả Quýt. Theo y văn cổ: “Nam bất thiểu Trần bì, Nữ bất ly Hương phụ” vị thuốc này có khả năng tiêu thực trừ chướng đặc hiệu, đặc biệt tốt cho nam giới, thường xuyên phải hội họp, ăn nhậu. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trần bì và những công dụng của vị thuốc này nhé.

daydreaming distracted girl in class

TRẦN BÌ

Giới thiệu về dược liệu

Quýt (Citrus reticulata) là một loài cây thuộc họ cam quýt (Rutaceae), có nguồn gốc từ miền nam Trung Quốc và được trồng trên toàn thế giới như một loại cây ăn trái và dược liệu.

Cây quýt thường cao từ 2 đến 6 mét, lá cây hình bầu dục, nhọn ở đầu, có mùi thơm nhẹ. Quả quýt có kích thước trung bình từ 4 đến 10 cm, hình cầu hoặc hình bầu dục, vỏ quả mỏng và dễ bóc, màu vàng cam hoặc cam đậm, thịt quả màu cam, giữa quả có các túi lồi lên tạo thành các ngăn chứa hạt. Hạt quýt nhỏ, hình cầu, màu trắng hoặc vàng.

Cây quýt phổ biến trên khắp thế giới, chủ yếu được trồng ở các khu vực có khí hậu ấm áp, đất phù sa, thoát nước tốt và độ ẩm cao. Một số nơi trồng quýt phổ biến bao gồm các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, và cả châu Âu, châu Mỹ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Trần bì còn được gọi là quyết, hoàng quyết... là vỏ quả chín, phơi hoặc sấy khô của cây Quýt. Tên khoa học là Citrus deliciosa Tenore, Citrus nobilis var. deliciosa Swigle.

Trần bì là phần vỏ bên ngoài của quả quýt (Citrus reticulata), có màu cam hoặc vàng nhạt. Trần bì có bề mặt trơn nhẵn, nhưng có nhiều lỗ nhỏ trên bề mặt. Khi cắt ngang, trần bì có thể được chia thành các lớp rõ ràng, mỗi lớp có một màu sắc khác nhau. Lớp ngoài cùng của trần bì là màu cam và khá dày, lớp trong cùng thì màu trắng và mỏng hơn.

Trần bì có hương thơm đặc trưng của loại quả citrus và vị chua ngọt. Nó chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe như flavonoid, carotenoid và các loại chất chống oxy hóa. Vì vậy, trần bì thường được sử dụng trong y học cổ truyền và y học hiện đại để điều trị một số bệnh.

Bên cạnh vị thuốc Trần bì, một số bộ phận khác của cây Quýt còn được sử dụng làm thuốc:

  • Quất hạch (Semen Citri deliciosa): hạt quýt phơi khô.

  • Thanh bì (Pericarpium Citri immaturi): vỏ quả quýt còn xanh.

Sau khi thu hái và chế biến, cần bảo quản trần bì ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Trần bì (vỏ quýt) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền và đã được nghiên cứu về thành phần và hoạt tính của nó. Các nghiên cứu hiện đại đã xác định rằng trần bì chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chữa bệnh, bao gồm:

  • Tinh dầu: Trần bì có chứa tinh dầu với hàm lượng cao, gồm nhiều hợp chất khác nhau như limonene, phellandrene, myrcene, linalool, citronellal, geraniol, và citral. Tinh dầu trần bì có tính kháng viêm, kháng khuẩn và kháng nấm.

  • Flavonoid: Trần bì chứa nhiều flavonoid như hesperidin, neohesperidin và naringin. Các flavonoid này có tính kháng oxy hóa và kháng viêm.

  • Alkaloid: Trần bì cũng chứa các alcaloid như synephrine và octopamine. Các chất này có tính kích thích trung tâm thần kinh và giúp giảm cân.

  • Triterpen: Trần bì chứa các triterpen như α-amyrin và β-amyrin. Các hợp chất này có tính kháng viêm và kháng ung thư.

  • Polysaccharide: Trần bì chứa nhiều loại polysaccharide khác nhau, bao gồm pectin, raffinose và stachyose. Các chất này có tác dụng giảm đường huyết và tăng cường hệ miễn dịch.

Tổng hợp lại, thành phần của trần bì chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chữa bệnh, bao gồm kháng viêm, kháng khuẩn, kháng ung thư, giảm đường huyết và tăng cường hệ miễn dịch.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Trần bì có vị chua, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng vào kinh phế và tỳ. Trần bì có tác dụng thông kinh huyết, giảm đau, chống co thắt, kháng viêm, tán hàn, lợi tiểu, tiêu thực.

Theo thuyết Ngũ Hành, Trần bì có tính ấm, thuộc hành Mộc, có tác dụng vào tỳ và phế, giúp cân bằng năng lượng trong cơ thể, giúp tăng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.

Trong Đông y, Trần bì được sử dụng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, đường hô hấp, đau đầu, đau bụng kinh, chứng phù, đau thấu khớp, và còn được sử dụng để giảm đau, chống co thắt, giảm mất ngủ, giảm ho, tiêu chảy, chống viêm và giúp tăng cường chức năng gan. Ngoài ra, Trần bì còn được sử dụng như một loại gia vị trong nấu ăn, giúp cải thiện vị giác và hỗ trợ tiêu hóa.

Theo Y học hiện đại

Trần bì là một loại dược liệu quan trọng trong Y học cổ truyền và cũng được nghiên cứu trong Y học hiện đại với nhiều công dụng khác nhau. Dưới đây là một số nghiên cứu Y học hiện đại về công dụng của Trần bì:

  • Tác dụng giảm đau: Trần bì được sử dụng để giảm đau trong nhiều bệnh như đau đầu, đau dạ dày, đau răng, đau mắt, đau khớp, đau lưng, đau bụng kinh, và đau cơ.

  • Tác dụng kháng viêm: Trần bì có tác dụng kháng viêm trong nhiều bệnh như viêm khớp, viêm dạ dày, viêm gan, và viêm phế quản.

  • Tác dụng tiêu viêm: Trần bì có tác dụng tiêu viêm trong việc điều trị viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, viêm ruột thừa, và viêm da.

  • Tác dụng làm giảm cholesterol: Một số nghiên cứu cho thấy Trần bì có tác dụng làm giảm mức độ cholesterol trong máu, giúp phòng ngừa bệnh tim mạch.

  • Tác dụng chống co thắt đường ruột: Trần bì có tác dụng chống co thắt đường ruột, giúp giảm triệu chứng đầy hơi, khó tiêu và táo bón.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các công dụng của Trần bì chưa được chứng minh bởi các nghiên cứu lâm sàng lớn và cần phải được sử dụng cẩn thận và đúng liều lượng để tránh tác dụng phụ.

Cách dùng - Liều dùng

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh sử dụng Trần bì:

  • Bài thuốc giải độc, lợi thấp, chống viêm: Trần bì 10g, Hoàng liên 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 6g, Bạch truật 6g, Cát căn 6g. Sắc uống.

  • Bài thuốc giải độc, thanh nhiệt, tiêu đờm, giảm đau bụng: Trần bì 9g, Đại táo 9g, Hoàng liên 6g, Cam thảo 6g, Bạch truật 6g, Kinh giới 6g, Cát căn 6g. Sắc uống.

  • Bài thuốc trị viêm họng (giảm viêm, giảm đau, làm mát họng): Trần bì 10g, Đại táo 10g, Đại hoàng 10g, Tả diệp 10g, Thanh hòa 10g, Hà thủ ô 10g, Cam thảo 10g. Sắc uống.

Lưu ý: Bài thuốc nên được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế, không tự ý sử dụng dược liệu và liều lượng.

Lưu ý

Khi sử dụng Trần bì, cần có một số lưu ý sau:

  • Không sử dụng ở người ho khan do âm hư, thực nhiệt, khí hư hay thổ huyết.

  • Người không có thấp, không có đờm, không ứ trệ không được sử dụng.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
RAU MUỐNG

RAU MUỐNG

Theo Y học cổ truyền, rau muống tính mát, vị nhạt, hơi ngọt nhẹ thường được dùng để thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, kích thích hệ thống tiêu hóa, điều trị đái tháo đường, dùng ngoài để đắp vào các vết loét do bệnh Zona, hỗ trợ chứng thiếu máu, điều trị một số bệnh lý về gan.
administrator
TINH DẦU HOA LY

TINH DẦU HOA LY

Tinh dầu chiết xuất từ các loài hoa đang là một xu hướng vô cùng thịnh hành ngày nay. Trong đó, tinh dầu hoa ly mang đến một mùi hương vô cùng quý phái. Không những thế, tinh dầu Hoa ly còn có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa ly cũng như những lợi ích của nó đối với sức khỏe nhé.
administrator
HƯƠNG NHU TÍA

HƯƠNG NHU TÍA

Hương nhu là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học với công dụng trị cảm cúm, nuôi mái tóc dài thơm cho người con gái, chữa cảm nắng, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, tức ngực, nôn mửa, chuột rút, ho, tả…
administrator
PHỤC THẦN

PHỤC THẦN

Là một bộ phận của loài nấm Phục linh - Phục thần là một loài dược liệu quý hiếm với nhiều tác dụng hiệu quả và được quan tâm nghiên cứu để sản xuất ra nhiều chế phẩm với giá trị kinh tế rất cao, được ví như thần dược với tác dụng an thần và nâng cao sức khỏe của người sử dụng.
administrator
NGHỆ TRẮNG

NGHỆ TRẮNG

Nghệ trắng từ xưa đến hiện tại đều được biết đến là một trong những loại gia vị được ưa chuộng trong nhiều bữa cơm gia đình hằng ngày. Nhưng ít người biết rằng đây lại là một loại thuốc quý của tự nhiên được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa rất nhiều bệnh lý khác nhau như mụn nhọt, sưng viêm,… Bên cạnh đó, Nghệ trắng còn có các tác động rất tốt đối với sức khỏe tim mạch, gan mật,… Thêm vào đó vị thuốc này còn có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe của phái đẹp như trị băng huyết hoặc đau bụng kinh.
administrator
HOA SÓI

HOA SÓI

Hoa sói là một loài hoa được sử dụng trong y học để điều trị các bệnh như: chữa viêm xương, gãy xương, hoạt huyết tán ứ, khử phong thấp, khắc phục các vấn đề ngoài da, sát trùng trừ ngứa,…
administrator
HỒI ĐẦU THẢO

HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...
administrator
DẦU MÙ U

DẦU MÙ U

Dầu mù u là một loại tinh chất được chiết xuất từ hạt của cây mù u bằng phương pháp ép lạnh. Dầu mù đã được sử dụng trong y học qua nhiều thế kỷ bởi các nền văn hóa Châu Á, Châu Phi và Đảo Thái Bình Dương với cách dùng phổ biến nhất là áp dụng tại chỗ để làm dịu các tình trạng của da, bao gồm: Vết cắt, vết bỏng, vết chàm, vết đốt, vết cắn, mụn trứng cá, da khô và thậm chí là mùi hôi chân hay chữa bệnh phong.
administrator