SƠN TRA

Sơn tra có vị ngọt, chua nhẹ, tính hơi ôn, không độc, có công dụng trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,… Do đó được dùng trong các trường hợp ăn uống không tiêu, không ngon miệng, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…

daydreaming distracted girl in class

SƠN TRA

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Crataegus pinnatifida Bunge (bắc Sơn tra).

Crataegus cuneata sieb et Zucc (nam Sơn tra).

Tên dược liệu: Fructus Crataegi.

Họ: Hoa hồng – Rosaceae.

Tên gọi khác: Bắc sơn tra, Nam sơn tra, Dã sơn tra, Xích qua tử, Thử tra, Mao tra, Phàm tử, Hầu lê,…

Đặc điểm dược liệu

Sơn tra là loại cây thân gỗ, sống lâu năm, thân có nhiều cành, cành non có nhiều lông tơ, mịn. Cây Sơn tra ở nước ta được phân thành hai loại chính với đặc biệt như sau:

- Bắc sơn tra: Thân cao khoảng 6m, có nhiều cành, các nhánh nhỏ có nhiều gai. Lá mọc so le, hình trứng, thuôn nhọn, l mép lá có nhiều răng cưa. Mặt dưới có nhiều gân, có nhiều lông mịn dọc theo gân. Hoa hợp thành tán, đài hoa có lông mịn, cánh hoa màu trắng. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ.

- Nam sơn tra hay còn gọi là Dã sơn tra: Thân cao khoảng 15m, thân có nhiều gai nhỏ. Lá dài và rộng, mặt dưới lá có nhiều lông mịn. Hoa Nmọc thành tán, cánh hoa có màu trắng. Quả hình cầu, khi chín có màu vàng và đỏ.

Mô tả dược liệu:

Quả sơn tra dạng hình cầu, bên ngoài vỏ nâu bóng, hơi nhăn nheo, vân lốm đốm, ở giữa là phần thịt màu nâu, cứng chắc, bao lấy 5 hạch cứng.

Phân bố, sinh thái

Sơn tra thường mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi Hoàng Liên Sơn,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: quả.

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm khi quả chín. Chỉ hái những quả vừa chín với mục đích dùng làm dược liệu. Nên chọn những quả có vị ngọt chua, vụn < 2%, độ ẩm < 13%, khoanh to, vỏ đỏ, cùi dầy, ít hạt. Sau khi hái về, mang quả đi rửa sạch loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn. Để ráo nước, thái thành lát mỏng, độ dày khoảng 0,3 – 0,7 cm. Sau đó phơi nắng hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

Bảo quản: nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

 

Thành phần hóa học 

Sơn tra có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú như hàm lượng vitamin C cao, acid citric, cacbohydrat, protid, tannin 2,76%, acid hữu cơ 2,7%, đường 16,4%… Acid oleanic, cholin, phytosterin, acetylcholine, sắt, phospho…

Hoa: Quercetrin, quercetin, tinh dầu…

Vỏ cây: Oxyacanthin, Craraegin…

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại, sơn tra có công dụng như:

- Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giảm sự kích thích cơ tim, tăng sức co bóp từ đó tăng lưu lượng máu, điều hòa hệ tuần hoàn. 

- Giảm mỡ máu: Tăng bài tiết cholesterol ra ngoài, làm hạ lipid máu, chống xơ vữa mạch máu.

- Hỗ trợ tiêu hóa: Hỗ trợ enzyme, kích thích ăn ngon miệng, giảm đầy hơi, khó tiêu…

- Kháng khuẩn: Ức chế các trực khuẩn liên cầu beta, tụ cầu vàng…

- An thần: Hỗ trợ giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.

Theo Y học cổ truyền, Sơn tra có vị ngọt, chua nhẹ, tính hơi ôn, không độc, có công dụng trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,… Do đó được dùng trong các trường hợp ăn uống không tiêu, không ngon miệng, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Sơn tra có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột hoặc dùng tươi,…

Liều dùng khuyến cáo hằng ngày:

- Dạng thuốc sắc: 3 – 10g/ngày.

- Cao loãng: 20 – 30 giọt/ngày.

- Dùng ngoài: Không kể liều lượng cố định.

Một số bài thuốc có sơn tra:

- Bài thuốc điều trị ăn uống không tiêu: Sắc các dược liệu Sơn tra 10g, Chỉ thực 6g, Trần bì 5g, Hoàng liên 2g với 6 chén nước, cô cạn còn 2 chén, chia làm ba phần uống trong ngày.

- Bài thuốc điều trị tiêu chảy: Tán thành bột mịn 10g Sơn tra, sau đó pha cùng nước sôi để uống.

- Chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóng: Sắc uống trong ngày 20 g Sơn tra sống và 20 g Sơn tra sao vàng.

- Điều trị kiết lỵ mới phát: Sắc 30g Sơn tra với nước. Khi gần cạn nước, cho thêm 30g đường mía và Tế trà sắc đến khi thu được hỗn hợp đặc quánh. Sử dụng thuốc khi còn nóng để đạt hiệu quả tốt nhất.

- Bài thuốc điều trị kiết lỵ cấp tính và viêm đại tràng cấp tính: Trộn đều 60 g Sơn tra (sao cháy sơ qua) với 30 ml rượu, sau đó lại sao tiếp xúc cho khô. Cho thêm 200 ml nước, sắc thêm khoảng 15 – 20 phút. Loại bỏ phần bã, chỉ lấy phần nước sắc. Cho thêm 60g gừng tươi và sắc đến khi sôi, uống khi thuốc còn nóng.

- Bài thuốc điều trị bệnh ghẻ: Dùng một lượng vừa đủ Sơn tra khô nấu cùng với nước, dùng tắm hoặc rửa vị trí bệnh ghẻ lở.

- Bài thuốc điều trị thịt tụ lại không tiêu: Sắc uống 120g Sơn tra với một lượng nước vừa đủ, cô cạn còn một lượng nước sền sệt. Nên dùng luôn cả phần bã Sơn tra. 

- Chữa sán khí thoái vị, dịch hoàn sệ xuống: Tán thành bột min 30 g Sơn tra và 30 g Hồi hương (sao vàng). Hòa cùng một ít mật ong, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 50 viên uống cùng nước sôi để nguội. Dùng khi bụng đói hoặc trước khi ăn bữa chính.

- Bài thuốc chữa huyết áp thấp: Tán thành bột mịn Sơn tra và Ty thế mỗi vị phân lượng bằng nhau. Dùng thuốc với nước sắc của lá Ngải cứu.

- Chữa đau bụng do ứ trệ sau sinh, kinh nguyệt ứ: Sắc 40g Sơn tra với một lượng nước vừa đủ. Lọc bỏ phần bã, hòa cùng 25g đường để uống.

- Chữa đau bụng, dịch không ra hết ở phụ nữ sau sinh: Sắc Sơn tra với một lượng nước vừa đủ, đến khi cạn còn hỗn hợp đặc quánh thì hòa cùng một ít đường, dùng uống khi đói hoặc lúc đau bụng.

- Điều trị đau lưng, nhức mỏi tay chân ở người cao tuổi: Tán thành bột mịn Sơn tra và Lộc nhung (nướng) phân lượng bằng nhau. Hòa cùng một ít mật ong sau đó làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 50 viên hoàn cùng với rượu ấm, uống 2 lần mỗi ngày.

- Bài thuốc điều trị Lipid máu cao: Trộn Sơn tra và Mạch nha cô đặc, mỗi vị phân lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng 30g để uống, mỗi ngày uống 2 lần.

Lưu ý

Không nên dùng Sơn tra cho các trường hợp đa toan dịch vị, viêm loét dạ dày tá tràng, tỳ vị hư, yếu, không có thực tích.

 

Có thể bạn quan tâm?
MẪU LỆ

MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.
administrator
BẠCH CƯƠNG TẰM

BẠCH CƯƠNG TẰM

Bạch cương tằm là vị thuốc có nguồn gốc từ con tằm ăn lá dâu, khá phổ biến trong dược liệu Đông y. Nhìn có vẻ bình thường nhưng từ những con tằm ăn dâu bị nhiễm khuẩn Batrytis Blas rồi chết cứng (tằm vôi), sau đó được các thầy thuốc đem đi phơi khô thành vị thuốc hết sức thú vị.
administrator
PHÒNG KỶ

PHÒNG KỶ

Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình.
administrator
CÀ DẠI HOA TÍM

CÀ DẠI HOA TÍM

Cây cà dại hoa tím (Solanum indicum) là một loại cây nhỏ, mọc đứng, cây trưởng thành cao khoảng 0,6-1,3 mét (m), phân nhiều nhánh nhỏ. Cà dại hoa tím được dân gian sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
administrator
CỎ THÁP BÚT

CỎ THÁP BÚT

Cỏ tháp bút là cây thuốc sống lâu năm phân bố rộng rãi ở các nước ôn đới và Châu Âu. Loại thảo dược này được nhiều người biết đến với những công dụng của nó bao gồm như giảm các triệu chứng ho, chảy máu và đau mắt.
administrator
CÂY THUỐC BỎNG

CÂY THUỐC BỎNG

Cây thuốc bỏng, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây sống đời, diệp căn sinh, thổ tam thất, trường sinh, tầu púa sung, lạc địa sinh căn. Cây thuốc bỏng hay còn được gọi nhiều bằng cây sống đời. Cây thường được biết đến dùng làm thuốc chữa bỏng. Ngoài tác dụng chữa bỏng cây còn có thể chữa nhiều bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÔNG THIÊN

THÔNG THIÊN

Thông thiên hay còn gọi là huỳnh liên, trúc đào hoa vàng, là một dược liệu phổ biến ở vùng nhiệt đới. Cây Thông thiên được trồng làm cảnh khá nhiều ở miền nam Việt Nam. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng làm thuốc trợ tim trong các trường hợp bị suy tim, loạn nhịp,… Do thành phần của cây có chứa độc tố rất nguy hiểm, cần đặc biệt thận trọng khi dùng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông thiên và những công dụng của nó trong y học nhé.
administrator
SƠN THÙ DU

SƠN THÙ DU

Sơn thù có vị chua, sáp, tính ấm, có tác dụng ôn can, liễm tinh, chỉ hãn, chỉ huyết, cố tinh khí, sáp tinh khí, bổ can thận, trợ thủy tạng, phá trưng kết, noãn yêu tất. Dùng trong các trường hợp lưng đau gối mỏi, di tinh, can hư, chóng mặt, liệt dương, ù tai, hàn nhiệt, kinh nguyệt ra nhiều, hư nhiệt khiến mồ hôi ra nhiều.
administrator