Cà na hay còn được gọi là quả trám (miền bắc), quả gián, thanh quả... bao gồm 2 loại trám trắng (Canarium album Raeusch) và trám đen (Canarium nigrum Engl).

daydreaming distracted girl in class

CÀ NA

Giới thiệu về Dược liệu 

Cà na hay còn được gọi là quả trám (miền bắc), quả gián, thanh quả. 

Nó là một cây thuộc chi Trám bao gồm hai loại trám: trám trắng (Canarium album Raeusch) và trám đen (Canarium nigrum Engl). 

Cà na là một quả trám màu trắng. Từ lâu, cây cà na được coi là một loại cây dại vì nó mọc tự nhiên ở vùng đất mặn của miền Tây. Cà na thường được thu hoạch vào tháng 7 (tháng 8 âm lịch). 

Quả cà na dài 3 cm, hình bầu dục đầu nhọn. Quả già có màu xanh đậm và vị cay nồng, trong khi quả chín có màu xanh nhạt và vị chua. 

Quả cà na không những là một thực phẩm mà còn được sử dụng như một dược liệu

Đặc điểm sinh thái của cà na

là một cây cao khoảng 10-25 m với các nhánh nhỏ màu nâu nhạt phủ đầy lông mềm. Lá có hình bầu dục, phiến lá hình elip ngược và mọc so le, cuống lá thuôn nhọn, đầu tù và dài khoảng 35- 40cm. 

Quả cà na, hình giống trái trứng nhỏ, dài khoảng 3 cm, đầu nhọn, khi chín có màu vàng nhạt. Thịt quả dày và chứa nhiều hạt cứng.

Lá gồm từ 7 đến 11 lá chét, màu xanh bóng ở mặt trên và có lông màu bạc ở mặt dưới. Các lá ở gần gốc có đỉnh ngắn, các lá ở giữa dài, đầu thuôn dài, các lá trong cùng hình bầu dục với các gân hơi nhô ra. Các lá kép thường mềm và có màu nâu bạc. 

Cụm hoa cà na thường dài khoảng 8-10 cm mọc thành hai chùm ở đầu cành. Cụm hoa có các lá bắc vảy, hoa mọc thưa, thường có 2-3 lá trên một nút. 

Đài hoa có lông, tràng hoa hình bầu dục, cánh hoa hơi dài hơn lá đài, mặt ngoài phủ lông ngắn. Hoa có sáu nhị, ngắn và hình bầu dục, phủ lông nâu.

Thời gian ra hoa vào tháng 10 - tháng 3 năm sau. Mùa quả rộ từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm. 

Bộ phận sử dụng, thu hái và chế biến 

Phân bố của cây cà na được tìm thấy ở miền nam Trung Quốc như Quảng Tây, Quảng Đông, Vân Nam và Bắc Lào. 

Ở Việt Nam, cà na được thu hoạch, có thể sống ở nhiều loại đất và phổ biến ở nhiều nơi từ các tỉnh phía Nam đến Lâm Đồng. Ở miền bắc cây có thể tìm thấy ở Hòa Bình, Hà Tây (Ba Vì), Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Tuyên Quang. . 

Thu hoạch – Xử lý

Vỏ, rễ, lá và quả của cây cà na được dùng làm thuốc chữa bệnh. 

Có thể thu hái vỏ, rễ, lá quanh năm, quả chín (tháng 8-9). Quả sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc ướp muối ăn dần, phơi hoặc sấy khô. 

Loại nhựa cây cũng được sử dụng để tạo hương vị và chưng cất tinh dầu, hoặc để làm colophane. 

Thành phần hóa học 

Quả cà na tươi chứa các thành phần hóa học cụ thể như: 

  • Canxi 

  • Sắt 

  • Phốt pho 

  • Vitamin 

  • A - Copaene 

  • B - Thuốc Caryophyllene 

  • P – Cymere

  • Geraniol

  • Elemol

  • Nerol

  • Thymol

Tác dụng – Công dụng

Tác dụng y học hiện đại

Bảo vệ gan: Triterpenes chiết xuất từ ​​cà na có tác dụng bảo vệ gan chống lại các tác nhân gây hại cho gan (thí nghiệm trên chuột). 

Tăng kích thích tuyến nước bọt, tăng tiết dịch tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng hơn, cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn. 

Tác dụng y học cổ truyền 

Tính vị: Quả cà na có vị chua ngọt vừa phải, không độc. 

Quy kinh: kinh vị, phế. 

Công dụng: 

  • Chữa cảm sốt, làm dịu cơn khát, hồi phục sinh lực, cải thiện giọng nói, làm dịu cổ họng, giải độc. 

  • Quả chín cũng có tác dụng thanh nhiệt. 

Một số biện pháp chữa trị theo kinh nghiệm 

Điều trị ho cho cảm lạnh 

Nấu dong riềng trong bánh kẹo, ăn và uống tất cả nước trái cây cana và đường hòa tan trong nước. .

Chữa đau họng, khản tiếng và khát nước 

Dùng 6-12g quả cà na, tách hạt. Sử dụng dung dịch này để ngậm thường xuyên. 

Ngoài ra, thịt quả cắt lát mỏng cũng có thể được pha với nước để ngậm và uống. Bạn cũng có thể sử dụng trái tươi, nghiền nát và uống hoặc pha thành trà. 

Dùng ngoài da

Cà na (nguyên hạt) rang trên than củi trộn với dầu vừng. Dùng hỗn hợp này bôi lên vùng da bị bệnh. Nứt nẻ tay chân, nứt nẻ môi, nứt nẻ đau nhức, có thể dùng phương pháp này. 

Cách dùng – liều dùng

Dược liệu cà na có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thảo mộc khác, thường ở dạng thuốc sắc. 

Liều dùng: 6 đến 10 g mỗi ngày. 

Sử dụng quả cà na chín, tươi. Đổ nước sôi vào ủ khoảng 10-15 phút rồi ăn hoặc bỏng với thịt, cá. 

Lời khuyên 

Cà na không chỉ là một loại cây nổi tiếng, mà còn có đặc tính chữa bệnh. Nhờ có nhiều công dụng hữu ích nên loại thảo dược này được sử dụng rộng rãi trong y học và đời sống hàng ngày. Tuy nhiên cần phải tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠC THAU

BẠC THAU

Bạc thau, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lú lớn. Bạc thau hay thảo bạc là thảo dược quý trong y học cổ truyền được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Tùy vào mỗi trường hợp, tình trạng sức khỏe và bệnh lý mà có cách sử dụng cây bạc thau sao cho phù hợp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SÂU BAN MIÊU

SÂU BAN MIÊU

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài.
administrator
CỎ DÙI TRỐNG

CỎ DÙI TRỐNG

Cỏ dùi trống được sử dụng làm thuốc trong Đông y với tên gọi là cốc tinh thảo. Dược liệu này có vị cay, ngọt nhẹ, tính bình giúp làm sáng mắt, điều trị đau đầu, viêm họng, tăng nhãn áp, ho do phong nhiệt.
administrator
HOẠT THẠCH

HOẠT THẠCH

Hoạt thạch là một loại chất khoáng màu trắng, dùng trong Y học dân gian, Y học cổ truyền và Y học hiện đại. Hoạt thạch có các công dụng như dùng làm phấn rôm, công dụng thanh nhiệt, trị viêm đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi tiểu, dùng bảo vệ niêm mạc và da, sốt, viêm ruột,...
administrator
TINH DẦU BẠC HÀ

TINH DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu bạc hà là một thành phần không còn xa lạ, được biết đến với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe của chúng ta. Tinh dầu này được chiết xuất từ cây bạc hà, được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong điều trị các bệnh lý trên tiêu hóa, giảm cảm lạnh, nhức đầu. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về cách dùng và những lưu ý khi sử dụng tinh dầu bạc. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tinh dầu bạc hà và những công dụng của nó nhé.
administrator
HOÀNG LIÊN Ô RÔ

HOÀNG LIÊN Ô RÔ

Hoàng liên ô rô, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thích hoàng bá, mã hồ, thập đại công lao, hoàng bá gai. Từ lâu, Hoàng liên ô rô đã được nhân dân tỉnh Lào Cai sử dụng để chữa trị những bệnh lý đường tiêu hóa. Vì lá giống lá ô rô lại có công dụng gần như vị hoàng liên nên cây này được đặt tên là hoàng liên ô rô. Ngoài ra, cây còn có nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NGƯU TẤT

NGƯU TẤT

Cây ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) thuộc dạng thân thảo sống lâu năm, thân mảnh, hơi vuông, mọc thẳng.
administrator
HỔ PHÁCH

HỔ PHÁCH

Đối với người phương Tây, Hổ phách thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Trong Đông y, Hổ phách có công dụng chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt; giúp an thần, chữa mất ngủ; chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau lành vết thương; lợi tiểu... Tuy nhiên hiện nay Hổ phách đang dần trở nên khan hiếm nên chủ yếu được sử dụng làm trang sức.
administrator