MẬT ONG

Nhắc đến Mật ong, ai cũng sẽ nghĩ ngay đến 1 nguyên liệu có thể được sử dụng làm thực phẩm từ thiên nhiên với rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Bên cạnh đó, không chỉ được biết đến như là 1 loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, Mật ong còn là 1 vị thuốc quý có trong rất nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý phổ biến như: ho, cảm cúm, bệnh ngoài da, viêm loét bao tử,…

daydreaming distracted girl in class

MẬT ONG

Giới thiệu về Mật ong

Nhắc đến Mật ong, ai cũng sẽ nghĩ ngay đến 1 nguyên liệu có thể được sử dụng làm thực phẩm từ thiên nhiên với rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Bên cạnh đó, không chỉ được biết đến như là 1 loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, Mật ong còn là 1 vị thuốc quý có trong rất nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý phổ biến như: ho, cảm cúm, bệnh ngoài da, viêm loét bao tử,… Đặc biệt, nhờ trong thành phần có các acid hữu cơ, khoáng chất và các vitamin, vị thuốc này còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng, bồi bổ sức khỏe cho người sau bệnh đang cần hồi phục.

- Tên khoa học: Apis cerana Fabricius (ong mật châu Á), Apis mellifera L. (ong mật châu Âu).

- Họ khoa học: Apidae (họ Ong mật)

- Tên gọi khác của Mật ong: Phong mật, Bách hoa cao, Phong đường, Bách hoa tinh,…

Đặc điểm của Mật ong

Mật ong được ra từ những chất ngọt do những con ong thợ thu thập từ những nhụy của hoa. Đây là một loại nguyên liệu tinh khiết không có bất kỳ sự gia giảm nồng độ bởi bất kỳ chất pha nào, kể cả nước & đường.

Mật ong có vị ngọt thanh, mùi thơm và có độ nhớt tương đối, màu sắc của Mật ong cũng tương đối đa dạng từ trong suốt đến màu nâu đen. Ở thời điểm khoảng hè, Mật ong thường sáng và có sự trong suốt nhất định. Đến thời điểm khoảng mùa đông, Mật ong sẽ có hiện tượng kết tinh thành các hạt nhỏ, sánh lại. Tùy vào mỗi vùng địa lý, từng khu vực và từng thời điểm lấy mật cụ thể mà Mật ong có những sự thay đổi khác nhau về màu sắc cũng như thể chất.

Mật ong đôi khị cũng có thể có độc tố nếu ong thợ hút mật ở những cây có hoa độc, ví dụ như hoa Phụ tử, hoa Thuốc lá hoặc hoa Cà độc dược,…

Bộ phận dùng, phân bố, thu hoạch và chế biến Mật ong

- Bộ phận dùng: Mật ong và Sáp ong đều có thể được sử dụng để làm thuốc.

- Phân bố: Mật ong phân bố rất rộng rãi ở một số địa phương nước ta, không chỉ được sử dụng để làm thực phẩm bồi bổ sức khỏe mà còn được sử dụng để làm thuốc điều trị bệnh. Hiện nay, bên cạnh nguồn Mật ong từ thiên nhiên, nhiều khu vực đã thực hiện mô hình nuôi ong ở quy mô công nghiệp để lấy Mật.

- Thu hoạch: 

  • Mật ong được thu hoạch quanh năm, nhưng thời điểm thích hợp nhất để lấy Mật ong là vào khoảng thời gian mùa xuân đến mùa hạ (khoảng từ tháng 2 - tháng 4).

  • Đối với những người chuyên khai thác Mật ong thiên nhiên, họ sẽ quan sát bụng con ong để xác định được tổ ong đó đã có đủ lượng Mật ong để thu hoạch hay chưa. Nếu quan sát thấy bụng con ong có màu vàng óng tức là tồ đã đầy mật. Còn khi bụng con ong có màu vàng nhạt tức là tổ ong mới làm và khi bụng con ong có màu sẫm thì tức là tổ đã hết mật.

  • Để thu hoạch Mật ong, người lấy Mật thường mang theo rễ Gừa làm thành các bó giống đuốc. Sau đó sử dụng bó rễ Gừa để đốt lấy khói hun vào tổ ong. Khi đó, khói Gừa sẽ làm cho ong bị cay, khó chịu thì sẽ bay ra khỏi tổ. Tiếp đến, cắt tầng sáp của tổ ong để thu hoạch Mật ong. Mật ong khi vừa được thu từ tổ thường có màu vàng sẫm và có chất lượng không cao do chưa qua quá trình sơ chế để loại bỏ phần sáp, ấu trùng ong & các loại tạp chất khác..

  • Ở một số cơ sở chuyên nuôi ong để lấy Mật ở quy mô công nghiệp, họ thường sử dụng máy ly tâm để lấy mật. Loại máy này giúp tiết kiệm công sức, tăng năng suất cũng như giữ nguyên được tầng sáp. Đặc biệt, phương pháp này giúp đảm bảo chất lượng của Mật ong loại 1.

- Chế biến và bảo quản: 

  • Mật ong sau khi được thu hoạch cần phải qua những công đoạn lọc phần sáp ong, ấu trùng ong và loại bỏ các thành phần tạp chất. Sau đó Mật ong có thể được chế biến thành nhiều dạng khác nhau như: dạng lỏng, siro hoặc dạng kết hợp với các dược liệu khác trong các công thức thuốc hoặc nấu ăn khác nhau.

  • Bảo quản Mật ong trong lọ thủy tinh hoặc chai nhựa và bảo quản ở những nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Lưu ý tuyệt đối không được đựng Mật ong trong các vật dụng bằng kim loại do Mật ong có các acid hữu cơ và các loại đường trong thành phần có thể bị ảnh hưởng bởi kim loại từ đó có thể gây biến chất Mật ong.

Thành phần hóa học của Mật ong

Mật ong có chứa rất nhiều và đa dạng các thành phần hóa học, cụ thể như:

- Các loại đường: glucose, sucrose, maltose, levulose,…

- Các enzyme: catalase, diastase, lipase,…

- Nước: chiếm khoảng 18 – 20%.

- Các acid hữu cơ: acid formic, acid pantothenic, acid tartric, acid citric, acid oxalic, acid malic,…

- Các loại vitamin đa dạng: vitamin B1, B2, B6, B9, PP, K, A, E,…

- Các khoáng chất và các nguyên tố vi lượng như: natri, kali, calci, sắt, đồng, kẽm, magie, crom,…

- Các chất kháng khuẩn, diệt nấm,…

- Các hormon.

- Và nhiều những hợp chất khác. 

Cách để phân biệt Mật ong thật hay giả

Ngày nay người ta thường làm Mật ong giả bằng các thành phần như mật mía, nước tinh bột thủy phân hoặc siro. Có thể sử dụng phương pháp định lượng thành phần để phân biệt thật giả hoặc các phương pháp thử khác như:

- Mật ong không có tinh bột: cho dung dịch iod vào Mật ong, Mật ong không được chuyển sang màu đỏ (lẫn dexin) hoặc màu xanh (lẫn tinh bột).

- Mật ong chỉ có 1 lượng nhỏ calci: cho acid acetic và oxalat amon vào Mật ong thì không được xuất hiện tủa, có tủa tức là là lượng calci là khá nhiều (giả mạo).

- Dựa trên thành phần acid hữu cơ trong Mật ong, Mật ong không có acid vô cơ: 

  • Pha loãng Mật ong với nước rồi thêm acid nitric loãng, bạc nitrat vào không được xuất hiện tủa.

  • Thêm bari clorid vào không được xuất hiện tủa.

- Soi bằng kính hiển vi: có thể thấy 1 vài mảnh sáp ong và các hạt phấn hoa.

Công dụng – Tác dụng theo Y học hiện đại

  • Tác dụng kháng khuẩn: thành phần hoạt chất hydro peroxide trong Mật ong sau khi vào cơ thể và phân bố sẽ hoạt động như một chất kháng khuẩn. Tuy nhiên, nếu hoạt chất này không được pha loãng với dịch cơ thể thì sẽ tác dụng khử trùng sẽ giảm hiệu quả rất nhiều (chẳng hạn như sẽ kém hiệu quả khi băng vết thương hoặc thoa ngoài da,…).

  • Tác dụng thẩm thấu: hỗn hợp bão hòa của 2 loại monosaccharid trong Mật ong có hoạt độ nước thấp. Đa phần các phân tử nước liên kết với các phân tử đường và 1 số ít vi sinh vật. Do đó, Mật ong là môi trường bất lợi dành cho sự sinh trưởng và phát triển của 1 vài vi sinh vật.

  • Tính acid: giá trị pH của Mật ong thường dao động trong khoảng 3,2 – 4,5. Với độ pH này, Mật ong có khả năng ngăn chặn sự phát triển của 1 vài loại vi khuẩn.

  • Chống oxy hóa: hàm lượng carbohydrate và đặc biệt là các hợp chất nhóm polyphenol sẽ có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Bên cạnh đó, hàm lượng của 2 nhóm hợp chất này còn có tác dụng giúp giảm sự tổn thương ruột trong bệnh lý ung thư đại tràng.

  • Các tác dụng dược lý khác: tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa, ngăn ngừa ung thư đại tràng, giúp giảm nồng độ cholesterol huyết,…

Vị thuốc Mật ong trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị ngọt, tính bình.

- Quy kinh: vào kinh Tỳ, Phế và Đại trường.

- Công năng: giúp bổ tỳ vị, chỉ khát, dưỡng huyết, tăng sinh lực, kiện tỳ, thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế,… Bên cạnh đó, Mật ong còn có khả năng giải độc trong trường hợp ngộ độc các dược liệu như Xuyên ô & Phụ tử.

- Chủ trị: các chứng ho mạn tính, ho thông thường, ho ra máu, vết thương trầy xước ngoài da, viêm loét dạ dày, đau dạ dày,… Đồng thời, Mật ong còn giúp tăng cường miễn dịch, tăng đề kháng cho cơ thể, bồi bổ sức khỏe sau khi khỏi bệnh.

Cách dùng – Liều dùng

- Liều dùng: sử dụng với lượng khoảng 15 – 30 g mỗi ngày. Nhưng liều sử dụng vị thuốc Mật ong có thể thay đổi tùy theo từng bài thuốc cụ thể và từng đối tượng người bệnh khác nhau. Để xác định chính xác liều lượng cần sử dụng thì việc tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhân viên y tế là rất cần thiết để đảm bảo việc điều trị được an toàn và hiệu quả.

- Cách dùng: Mật ong thường được sử dụng đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với 1 vài vị thuốc khác ở dạng khô hoặc dạng đắp ngoài da.

Một số bài thuốc có vị thuốc Mật ong

- Bài thuốc giúp phục hồi sức khỏe sau khi khỏi bệnh, mới bệnh dậy:

  • Chuẩn bị: Mật ong nguyên chất & bột Tam thất.

  • Tiến hành: trộn 2 muỗng Mật ong nguyên chất cùng với 3 muỗng cà phê bột Tam thất và ăn. Sử dụng 1 lần hằng ngày để bồi bổ sức khỏe sau khi vừa bệnh dậy.

- Bài thuốc hỗ trợ điều trị ho:

  • Chuẩn bị: 1 trái Chanh tươi & vài muỗng Mật ong nguyên chất.

  • Tiến hành: rửa sạch trái Chanh tươi với nước mát rồi đem khía thành hình giống múi khế. Tiếp đến, cho trái Chanh vào trong một chén nhỏ, tiếp tục cho một lượng Mật ong nguyên chất vừa đủ để Mật ngấm vào toàn bộ trái chanh. Để yên trong khoảng 1 – 2 giờ và sau đó sử dụng phần nước cốt để ngậm trị ho rất tốt.

- Phương pháp trị bệnh viêm nướu từ Mật ong: 

  • Chuẩn bị: Mật ong nguyên chất.

  • Tiến hành: sử dụng 1 muỗng cà phê Mật ong cho vào ly nước ấm khoảng 300 mL. Lấy nước Mật ong đã pha loãng để súc miệng giúp điều trị viêm nướu. Ngoài ra, phương pháp này còn có tác dụng tốt đối với các chứng chảy máu chân răng, viêm nướu răng, đau nhức răng.

- Bài thuốc giúp tăng cường sức đề kháng, phòng chống nhiễm khuẩn: sử dụng năm muỗng cà phê Mật ong nguyên chất hằng ngày. Có thể ăn cùng với bánh mì hoặc có thể dùng để uống với trà, sữa tươi hoặc các loại đồ ép tươi. Thời điểm thích hợp nhất để sử dụng Mật ong là vào buổi sáng sớm hoặc ít nhất 30 phút trước khi đi ngủ.

- Phương pháp sử dụng Mật ong giúp bồi bổ cơ thể, da dẻ hồng hào

  • Chuẩn bị: 4 muỗng Mật ong nguyên chất & 1 lòng đỏ trứng gà ta.

  • Tiến hành: đem 2 nguyên liệu đã được chuẩn bị như trên đem đi đánh bông. Sử dụng phần hỗn hợp vừa được chế biến để ăn. Ăn 1 lần hằng ngày vào mỗi buổi sáng sớm.

-  Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày:

  • Chuẩn bị: Mật ong, bột Nghệ đen & bột Nghệ vàng.

  • Tiến hành: cho tất cả các nguyên liệu trên đã được chuẩn bị vào trong 1 chén nhỏ với lượng của mỗi vị thuốc là 1 muỗng nhỏ. Trộn đều để tạo thành 1 hỗn hợp sệt và sử dụng hỗn hợp này để ăn. Ăn từ 1 – 2 lần mỗi ngày & nên kiên trì sử dụng trong vòng khoảng 1 đến 2 tháng.

- Ngoài ra còn rất nhiều những bài thuốc, phương pháp sử dụng khác của vị thuốc Mật ong được dùng trong điều trị các bệnh lý thường gặp.

Lưu ý khi sử dụng Mật ong

Người dùng cần lưu ý đến những vấn đề này khi sử dụng Mật ong:

- Lựa chọn Mật ong rừng thiên nhiên hoặc Mật ong có nguồn gốc rõ ràng từ những cửa hàng uy tín.

- Không sử dụng Mật ong ở nhiệt độ cao vì điều này có thể làm biến chất Mật ong.

- Khi nhận thấy Mật ong có dấu hiệu bị hư hỏng, tuyệt đối không được sử dụng vì sẽ không an toàn.

- Mật ong có các bọt khí thì không nên để lâu do dễ dẫn đến ẩm mốc gây giảm chất lượng Mật.

- Khi đang sử dụng Mật ong cùng với các thuốc khác, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

 

Có thể bạn quan tâm?
VẠN NIÊN THANH

VẠN NIÊN THANH

Vạn niên thanh (Dieffenbachia Amoena) là một loại cây cảnh thường được trồng trong nhà để trang trí cũng như thanh lọc không khí. Tuy nhiên, ít người biết rằng Vạn niên thanh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Với những thành phần hoạt tính như alkaloid, saponin và chất độc tố, Vạn niên thanh có tác dụng giảm đau, chống viêm, hỗ trợ tiêu hóa và làm sạch gan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm hình thái, bộ phận dùng làm thuốc, các nghiên cứu y học hiện đại và một số bài thuốc chữa bệnh từ Vạn niên thanh.
administrator
BẠCH QUẢ

BẠCH QUẢ

Bạch quả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ngân hạnh, công tôn thụ, áp cước tử. Bạch quả là một loại nguyên liệu thường được sử dụng trong các món ăn như món chè, món bánh vì chúng mang đến một hương vị thơm ngon và khả năng thanh nhiệt cho cơ thể rất tốt. Theo Đông y, hạt cây Bạch quả còn có tên là Ngân Hạnh, nó được dùng từ rất lâu đời trong nền y học cổ truyền phương Đông. Ngày nay, Bạch quả được sử dụng phổ biến nhằm điều trị bệnh sa sút trí tuệ, do thiểu năng tuần hoàn máu não.
administrator
TẦM BÓP

TẦM BÓP

Tầm bóp (Physalis angulata) là một loại thực vật được sử dụng như một dược liệu quý trong Y học cổ truyền. Thường được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, tầm bóp có thân thảo và cao khoảng 1,2m, với các lá tròn hoặc hình tim, có lông mịn ở mặt dưới. Trái của tầm bóp được bao phủ bởi một vỏ bọc giống như giấy lồng, bên trong là những quả trứng hoặc hình cầu màu vàng, chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu đen. Tầm bóp có nhiều tác dụng trong việc chữa bệnh, được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiêu hóa, sỏi thận, viêm đường tiết niệu, giảm đau, đau khớp và rối loạn tiền đình.
administrator
HÚNG CHANH

HÚNG CHANH

Húng chanh là một loại cỏ, được sử dụng làm dược liệu trong y học, có tác dụng chữa cảm cúm, chữa ho hen, ho ra máu, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn, viêm họng, sát trùng, khàn tiếng, sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam,... Ngoài ra húng chanh cũng được sử dụng làm gia vị.
administrator
THƯƠNG LỤC

THƯƠNG LỤC

Thương lục là một loại thảo dược được mọi người truyền miệng với cái tên cao sang là “sâm cao ly” do hình dáng tương tự với Nhân Sâm. Loại thực vật này rất dễ trồng và được sử dụng nhiều trong đông y để cải thiện triệu chứng của xơ gan cổ trướng, hỗ trợ thông đại tiểu tiên... Tuy nhiên, đây là dược liệu thuộc nhóm hạ phẩm, tức là có công dụng chữa bệnh nhưng lại chứa độc tính. Rất nhiều người thậm chí đã tử vong khi tự ý dùng loại dược liệu này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về loại thảo dược này.
administrator
NGỌC TRÚC

NGỌC TRÚC

Ngọc trúc có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu đờm, nhuận táo, dưỡng âm, mát huyết, sinh tân dịch, trừ khát. Do đó dùng để chữa các bệnh ho khan có họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, kém ăn, khó tiêu, phong thấp, suy nhược hoặc vị nhiệt gây ăn nhiều nhanh đói.
administrator
HỔ PHÁCH

HỔ PHÁCH

Đối với người phương Tây, Hổ phách thường được sử dụng làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, mặt dây chuyền, hạt chuỗi... mang lại cảm giác yên tâm, ổn định tinh thần người đeo. Trong Đông y, Hổ phách có công dụng chữa co giật, nhức đầu, chóng mặt; giúp an thần, chữa mất ngủ; chống xung huyết, tiêu huyết ứ, mau lành vết thương; lợi tiểu... Tuy nhiên hiện nay Hổ phách đang dần trở nên khan hiếm nên chủ yếu được sử dụng làm trang sức.
administrator
NHÓT

NHÓT

Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.
administrator