THẠCH LỰU

Theo Đông Y, Thạch lựu là một loại dược liệu dùng làm thuốc quý, phần quả hay vỏ thân đều có công dụng rất tốt cho sức khỏe và được sử dụng kết hợp trong những bài thuốc dân gian để trị tiêu chảy, sa trực tràng, giun sán, ho lâu ngày, viêm amidan, viêm họng, chảy máu cam. Tuy nhiên, phần vỏ rễ của cây có độc tính, nên cần thận trọng khi sử dụng loại dược liệu này trên những người có thể trạng yếu, ở trẻ em hay phụ nữ có thai.

daydreaming distracted girl in class

THẠCH LỰU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Punica granatum L . họ Lựu (Punicaceae)

Tên gọi khác: Bạch lựu, Tháp lựu, lựu chùa Tháp

Cây Thạch lựu hay còn được gọi với tên khác là Tháp lựu, Bạch lưu hay Lưu chùa tháp. Tên khoa học của dược liệu là Pericarpium Punicae granati. Thạch lựu là một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong Đông y, bao gồm cả vỏ cây, rễ cây hay quả đều có công dụng đa dạng, được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc Y Học Cổ Truyền chữa giun sán, tiêu chảy, sa trực tràng, viêm họng, ho lâu ngày, viêm amidan, chảy máu chân răng.

Thạch lựu là một loài thực vật thân nhỏ, với chiều cao từ 4 – 6 m. Vỏ cây sần sùi và có màu nâu xám, một số cành có thể có gai. Rễ hóa gỗ, có hình trụ. Phần vỏ rễ có màu nâu đỏ, bên trong có màu vàng nhạt. Lá nguyên đơn, mọc đối xứng. Phần mặt lá bóng nhẵn và mỏng, với cuống lá ngắn. Hoa mọc đơn độc hay mọc thành nhiều cụm ở phần ngọn cành. Mỗi hoa từ 5 - 6 cánh màu đỏ chói hay trắng nhị bầu. Quả có hình cầu màu cam hay đỏ, kích thước to bằng khoảng nắm tay. Bên trong quả được chia thành nhiều vách ngăn và có chứa rất nhiều hạt, vỏ hạt mềm và mỏng. Quả lựu có thể được sử dụng như một loại trái cây thông thường.

Thạch lựu có bắt nguồn từ Tây Á, tuy nhiên hiện nay đã được di thực và trồng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Lựu có khả năng chịu hạn tốt, khả năng chịu sương giá mức độ vừa phải. Do đó, dược liệu này thường được trồng ở những khu vực khô hạn, có khí hậu mưa mùa đông hay mưa mùa hè như Địa Trung Hải. Ở Việt Nam, cây lựu được trồng rất nhiều nơi để làm cảnh hay dùng để lấy quả. Cây được trồng bằng cách giâm cành.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Theo Y học cổ truyền, các thầy thuốc thường sử dụng vỏ quả lựu để làm thuốc, hay còn được gọi là thạch lựu bì. Tuy nhiên phần vỏ thân, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được sử dụng tùy theo mục đích. Phần vỏ rễ và vỏ thân có thể thu hái quanh năm. Hoa quả được thu hái vào tháng 6 – 7.

Sau khi đào rễ, đem về rửa sạch và bóc vỏ, lấy phần vỏ bỏ lõi. Tiếp tục đem đi phơi hay sấy khô. Vỏ quả lấy lúc còn tươi, bỏ màng trong và thái mỏng, đem sấy khô. Khi sử dụng vỏ khô thì cần rửa sạch, cạo bỏ màng trong, thái mỏng và sao qua.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, không để quá 2 năm.

Thành phần hóa học

Thành phần của cây thạch lựu có chứa rất nhiều hoạt chất khác nhau, góp phần mang đến công dụng phong phú tạo nên một vị thuốc quý bao gồm:

  • Phần vỏ quả có chứa acid betulic, acid ursolic, granatin và isoquercetin.

  • Phần vỏ rễ cây có chứa 2% tannin, alkaloid từ 0,5-0,7% (trong đó các hoạt chất alkaloid phân lập được bao gồm methyl pelletierin, pseudopelletierin, pelletierin và isopelletierin).

  • Phần vỏ thân có chứa pelletierin, một số alkaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn so với phần vỏ rễ.

  • Dịch quả có chứa glucose, maltose, acid malic, acid citric.

Tuy nhiên, tỷ lệ thành phần các hoạt chất có trong cây có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh sống, cách chăm sóc cũng như phương pháp bào chế và bảo quản dược liệu.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y Học Cổ Truyền

Thạch lựu có vị chua, sáp, tính ôn. Quy vào kinh Vị, Đại trường. Tuy nhiên:

  • Theo Dược tính bản thảo: có vị chua, không độc

  • Theo Bản thảo cương mục: có vị chua, sáp, ôn, không độc

  • Theo Lôi công bào chế dược tính giải: quy vào 2 kinh Đại tràng, Thận

Theo Đông Y, một số công dụng của cây thạch lựu bao gồm:

  • Vỏ quả u có tác dụng chỉ huyết, chỉ tả, sáp trường, khử trùng. Chủ trị chứng lỵ mãn tính, tả lâu ngày, sa trực tràng, lòi dom, chảy máu âm đạo hoặc tử cung, đau bụng do nhiễm giun sán và có máu trong phân.

  • Phần vỏ rễ và vỏ thân có công dụng trừ sán, sát trùng: được sử dụng trong điều trị nhiễm giun sán. Bên cạnh đó, vỏ rễ còn có tác dụng tương tự thạch lựu bì nhưng công dụng sát trùng mạnh hơn. Do đó, thường được lựa chọn trong điều trị đau bụng do nhiễm khuẩn.

  • Quả thạch lựu có công dụng sinh tân, tăng cường thủy dịch trong cơ thể, chỉ khát. Khi sử dụng quả lựu chua thì có thêm công dụng săn niêm mạc ruột, cầm máu và hoạt tả. Do đó, được sử dụng để trị chứng đau bụng do nhiễm ký sinh trùng, khí hư, tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày, đới hạ và băng lậu.

Theo Y Học Hiện Đại

  • Tác dụng kháng khuẩn: thạch lựu có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, phẩy khuẩn tả, liên cầu khuẩn, vi khuẩn lao, virus cúm và một số nấm gây bệnh trên người.

  • Tác dụng chống ký sinh trùng: vỏ quả thạch lựu có chứa hoạt chất tên là pelletierine, có công dụng ức chế giun móc.

  • Ức chế tế bào ung thư: thành phần chống oxy hóa trong quả thạch lựu có tác dụng ức chế quá trình tăng trưởng ở các tế bào ung thư.

  • Công dụng trên tim mạch: nước ép từ quả thạch lựu có công dụng làm giảm nồng độ cholesterol, giúp tăng cường lưu lượng tuần hoàn máu ở động mạch vành. Vì vậy, thạch lựu có tiềm năng để sử dụng trong phòng ngừa và điều trị chứng đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim.

  • Tác dụng đối trên da: thành phần tanin trong quả thạch lựu có công dụng làm săn da, sát trùng kháng khuẩn mạnh.

  • Độc tính: thành phần alkaloid trong thạch lựu khi sử dụng liều lượng cao liên tục sẽ gây chứng ngưng thở, trên thực nghiệm có thể làm chết súc vật. Khi sử dụng liều thấp hơn vẫn có thể gây mệt mỏi, xuất hiện cảm giác châm chích, đau đầu, chóng mặt, giật đùi, rối loạn thị giác... Ngoài ra, sử dụng liều cao sẽ gây tiêu chảy, chóng mặt, hoa mắt, buồn ngủ, đau đầu, nôn mửa, giãn đồng tử.

  • Công dụng kháng viêm mạn tính: thạch lựu là một trong những loại dược liệu có chứa hàm lượng chất chống oxy hóa rất cao. Theo một số nghiên cứu, thạch lựu có tác dụng ngăn ngừa tình trạng viêm mãn tính, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc đái tháo đường type 2, ung thư hay Alzheimer.

  • Công dụng phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt: chiết xuất từ quả thạch lựu có công dụng làm chậm sự phát triển, tiêu diệt các tế bào ung thư tiền liệt tuyến.

  • Công dụng hạ huyết áp: sử dụng nước ép thạch lựu có thể giúp ổn định huyết áp, hạ huyết áp đáng kể.

  • Điều trị viêm khớp: những thành phần chống oxy hóa có trong quả thạch lựu như quercetin, acid punic hay punicalagins có thể được sử dụng để kiểm soát tình trạng viêm khớp, hạn chế các triệu chứng đau nhức.

  • Điều trị rối loạn cương dương: thạch lựu có công dụng hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương, do giảm lưu lượng máu. Theo các chuyên gia, quả thạch lựu có công dụng làm giãn mạch, thúc đẩy tuần hoàn máu tới dương vật.

  • Tác dụng kháng nấm: các thành phần có trong quả thạch lựu mang lại công dụng ngăn ngừa hoạt động của một loại vi nấm gây nhiễm trùng âm đạo, trên da hay dạ dày đó là Candida albicans.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng thông thường là dạng uống từ 3 - 10g

Những người mắc chứng tả lỵ mới phát không dùng độc vị Thạch lựu, cần phối hợp thêm nhiều vị khác để tăng hiệu quả.

Một số bài thuốc có sử dụng Thạch lựu bao gồm:

  • Trị ho do lạnh: Sử dụng 15 gam đường phèn cùng 24 bông hoa lựu trắng tươi. Đem sắc cùng 500ml nước trong 15 – 20 phút cho đến khi còn 150ml nước. Chia thuốc ra thành 2 phần, uống 2 lần trong ngày,  liên tục trong vòng 7 - 10 ngày.

  • Điều trị chảy máu cam: rửa sạch hoa lựu, đem sắc cùng 250 ml nước cho đến khi còn 100ml. Chia ra 2 phần, mỗi lần uống 50 ml, kéo dài từ 5 - 7 ngày và có thể lặp lại nếu như các triệu chứng chưa thuyên giảm.

  • Trị mẩn ngứa, nổi mề đay do nhiệt: Sử dụng 12 g mỗi vị bao gồm thạch lựu bì, bèo cái, bồ công anh, ké đầu ngựa, hà thủ ô; 8 g mỗi vị bao gồm mã đề, cam thảo đất, thuyền thoái. Cho tất cả vị thuốc vào nồi và sắc cùng với 750 ml nước trong 15 phút cho đến khi còn 200 ml. Sử dụng mỗi lần 100ml trước khi ăn, mỗi ngày 2 lần và thực hiện trong vòng 3 - 5 ngày.

  • Trị sán: Sử dụng Hạt cau, đại hoàng và vỏ rễ lựu mỗi vị 4g ram. Đem các vị thuốc này sắc với 750ml nước cho tới khi còn lại 300ml. Cần lưu ý phải nhịn đói tối hôm trước, sáng khi mới thức dậy uống thuốc (nên chia ra 2 – 3 lần uống). Trong lúc uống nên nằm nghỉ ngơi cho tới khi buồn đại tiện thì ngâm hậu môn vào chậu nước ấm. Khi đó, sán sẽ chui ra hết.

  • Trị tả lỵ lâu ngày không hết, biến chứng sa trực tràng: Sử dụng 15g Thạch lựu bì sắc lấy nước; thêm đường đỏ lượng vừa đủ và uống lúc nóng. Hoặc sử dụng Hoàng liên thang bao gồm 10g mỗi vị thạch lựu bì , A dao (hòa uống), đương quy; 5g mỗi vị hoàng liên, hoàng bá, can khương; và 4g cam thảo. Đem tất cả sắc lấy nước uống.

  • Trị bỏng lửa: Sử dụng 500g Thạch lựu bì, cho nước sắc cho tới khi còn 250ml và lọc qua vải, tiếp đó nhúng vào gạo vô trùng và đắp vào chỗ bỏng. Phương pháp này đã được sử dụng ở các ca bỏng độ I, II.

  • Trị giun đũa, giun kim: Dùng Binh lang tán bao gồm: Binh lang 15g, Thạch lựu bì 5g, sắc lấy nước uống giúp trị giun chỉ. Hoặc dùng Sử quân tử 15g, Thạch lựu bì 10g, Bình lang 10g và Quán chúng 10g; đem sắc lấy nước uống giúp trị giun kim.

Lưu ý

Khi sử dụng Thạch lựu cần có một số lưu ý sau:

  • Không sử dụng phần rễ lựu cho những thực tà, trẻ em và phụ nữ mang thai, người có thể trạng sức khỏe yếu.

  • Phần vỏ rễ thạch lựu có độc tính nên tránh sử dụng cho những người đang mắc các vấn đề về dạ dày.

  • Tránh sử dụng củ cải đồng thời với các bài thuốc thạch lựu để điều trị bệnh.

  • Không sử dụng đồng thời các vị thuốc điều trị tăng huyết áp với thạch lựu, nếu có ý định thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

  • Không sử dụng độc vị thạch lựu bì trên những người mắc lỵ mới phát.

 

Có thể bạn quan tâm?
DUỐI

DUỐI

Cây duối, hay còn được biết đến với những tên gọi: Duối nhám, ruối, may xói, hoàng anh mộc, duối dai. Duối là cây thường được trồng làm hàng rào ở các vùng nông thôn Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp của làng quê. Bên cạnh đó, các bộ phận của cây như rễ, thân, lá cũng có được sử dụng trong trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẦU ĐẤT

BẦU ĐẤT

Bầu đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Kim thất, rau lúi, Thiên hắc địa hồng, dây chua lè, rau bầu đất, khảm khom. Bầu đất là một loại cây thông dụng, thường được người dân nước ta dùng như rau bổ, mát. Ngoài ra, loại cây này cũng là một vị thuốc điều trị nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, ít ai ngờ rằng, loại cây này cũng chính là dược liệu xuất hiện trong rất nhiều bài thuốc quý. Giúp chữa chứng táo bón, kiết lỵ, ho gió, ho khan, hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường, giúp an thần, cải thiện giấc ngủ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY RÁY

CÂY RÁY

Cây ráy, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dã vu, ráy dại. Cây ráy là loài thực vật mọc hoang nhiều ở những vùng đất ẩm thấp. Ít ai biết rằng, loài cây dại này có nhiều tác dụng chữa bệnh và lợi ích đối với sức khỏe. Dân gian thường sử dụng củ ráy để giảm sốt, trị bệnh gout, mụn nhọt ngoài da và đau nhức xương khớp do phong tê thấp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KÊ NỘI KIM

KÊ NỘI KIM

Tên khoa học: Endothelium corneum gigeriae Galli Họ: Phasianidae (Chim Trĩ) Tên gọi khác: Kê tố tử, Kê hoàng bì, Kê chuẩn bì, Màng mề gà
administrator
XẠ CAN

XẠ CAN

Xạ can (Iris domestica) là một loại dược liệu có lịch sử sử dụng trong Y học cổ truyền. Thành phần chính của Xạ can là Irisin, một chất saponin có tác dụng chống viêm và giảm đau. Xạ can có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm đau đầu, đau khớp, viêm đường tiết niệu, và tăng huyết áp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Xạ can và cách sử dụng dược liệu này chữa bệnh nhé.
administrator
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator
TRẦU KHÔNG

TRẦU KHÔNG

Trầu không (Piper betle) là một loại cây thân leo có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Á, được sử dụng như một dược liệu quý từ lâu đời trong y học cổ truyền. Trầu không, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy Trầu không có nhiều thành phần hóa học quan trọng như tannin, phenol, alkaloid và flavonoid, có công dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh như viêm nhiễm đường hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh lý răng miệng.
administrator
MIẾT GIÁP

MIẾT GIÁP

Tên khoa học: Trionyx sinensis Wegmann Tên dược liệu: Carapax Trionycis Họ Ba Ba (Trionychadae) Tên gọi khác: Mai ba ba, Giáp ngư, Thủy ngư xác, Miết xác.
administrator