RAU ÔM

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.

daydreaming distracted girl in class

RAU ÔM

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Limnophila aromatica (Lamk.) Merr.

Họ: Mã đề (Plantaginaceae).

Tên gọi khác: Ngò Ôm, Ngổ Ôm, Ngổ Hương, Ngổ Thơm, Ngổ Điếc, Thạch Long Vĩ

Đặc điểm dược liệu

Rau ôm là loại cây thân thảo. Thân mọc bò trên mặt đất, mập, giòn, bên trong rỗng, có mùi thơm. Dọc thân cây có lớp lông mịn bao phủ. Rễ cây tập trung ở các mắt bên dưới.

Lá đơn mọc sát và hơi ôm lấy thân, mọc đối xứng hoặc mọc vòng từ 3 – 5 lá, kích thước nhỏ, mặt nhẵn, không có cuống. Mép lá hình răng cưa nhỏ, mặt dưới có nhiều đốm tuyến màu xanh.

Hoa mọc đơn độc ở nách lá, hình loa kèn, mọc không đều, có 5 cánh màu tím nhạt trên đầu, trắng ở phía dưới. Nhụy hoa màu vàng.

Quả nang hình trứng, không có lông, nằm trong đài, bên trong quả có hạt nhẵn hình trụ, sắc đen nhạt.

Toàn cây có mùi thơm.

Phân bố, sinh thái

Cây rau ôm ưa sống ở môi trường nóng và có nhiều nước, cây mọc nổi trên mặt nước và được tìm thấy nhiều nhất ở các nước khu vực Châu Á như Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Indonesia, Philippines, Bắc Australia, New Guinea và Micronidi,...

Tại Việt Nam, rau ôm phát triển hoang dại ở những nơi đầm, vũng lầy, ruộng nước, nơi khí hậu tương đối nóng. Nếu mọc trên đất thì phải tưới nhiều nước. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: toàn cây. Loại cây tốt nhất là những cây mọc hoang hoặc đã được trồng 1 năm trở lên.

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm, nhưng nhiều nhất là vào mùa hè, đây là thời điểm có khí hậu thuận lợi cho cây phát triển mạnh nhất. Nên thu hái những cây mọc hoang hoặc đã được trồng 1 năm trở lên.

Sau khi thu hái, rửa dược liệu nhiều lần với nước cho sạch bùn đất, ngâm trong nước muối. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô, sao vàng, hạ thổ làm thuốc. Ngoài ra một số nơi còn chiết xuất tinh dầu rau ôm để làm thuốc giảm đau trong các bài thuốc trị liệu tự nhiên. 

Bảo quản: Dược liệu khô thường được cho vào túi ni lông, cột chặt miệng lại để nơi thoáng mát nhằm tránh bụi bặm và ẩm mốc. Không bảo quản ở những nơi ẩm ướt, gần bồn nước hay nhà tắm.

Thành phần hóa học 

Thành phần hóa học chính của rau ôm là tinh dầu (Monoterpenoid cetone, Limonene), flavonoid (Nevadensin) và tanin. Ngoài ra còn có Coumarin, Protid, Glucid Aldehyd perilla, các loại vitamin: B, C, Carotene và các acid hữu cơ.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện. Do dó dược liệu được dùng điều trị các bệnh lý sỏi thận, sỏi mật, bí tiểu, tiểu không tự chủ, ăn không tiêu, viêm khớp, ho cảm, bệnh gout, tiểu đường, viêm gan, ra nhiều huyết trắng ở phụ nữ, giải độc do ngộ độc thực phẩm, giãn nở các cơ ruột và làm giãn nở các mạch máu, trị rắn độc cắn.

Theo Y học hiện đại, rau ôm có tác dụng:

- Các hoạt chất nhóm coumarin và flavonoid trong rau ôm có khả năng kháng khuẩn, tiêu viêm nên được dùng để chữa viêm khớp, viêm gan, tổn thương nhiễm trùng ngoài da. Ngoài ra, flavonoid còn có tác dụng chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do.

- Hoạt chất nevadensin chiết xuất từ rau ôm có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, đặc biệt là trong các trường hợp bị ung thư dạ dày hay tuyến tiền liệt.

- Tác dụng lợi tiểu, điều trị sỏi thận: rau ôm giúp làm giãn nở mạch máu, tăng cường chức năng lọc của cầu thận. Lượng nước tiểu tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để viên sỏi bị đẩy ra ngoài khi đi tiểu tiện.

- Tính năng giải độc của rau ôm: giúp cơ thể khỏe mạnh, da bớt nổi mụn, đầu óc minh mẫn, hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh hơn.

- Chữa các cơn đau nội tạng: Rau ôm có tác dụng làm giãn cơ tạng phủ như ruột, thận, do đó làm mất các cơn đau bụng.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng khuyến cáo hằng ngày: 10 – 20g dược liệu khô hoặc tươi dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra, có thể lấy cây rau ôm tươi ăn sống, ép nước uống hoặc dùng ngoài giã đắp vào vùng tổn thương.

Một số bài thuốc có rau ôm:

- Chữa đầy hơi, bí tiểu, đi tiểu ra máu do nhiệt: Rửa sạch 30g rau ôm tươi với nước muối. Sau đó giã nát, thêm 300ml nước đun sôi để nguội, khuấy đều, chắt lấy nước cốt. Có thể thêm chút đường cho dễ uống.

- Điều trị bệnh sỏi thận: Cắt nhỏ, giã nát 50g cây rau ngổ cùng với muối ăn, sau đó lọc lấy nước. Thực hiện 2 lần/ ngày, trong 5 – 7 ngày liên tục. Có thể kết hợp rau ngổ chung với râu ngô, kim hoa thảo (cối xay) hay cây bông mã đề để tăng hiệu quả.

- Trị chứng ra nhiều huyết trắng ở phụ nữ: Xay nhuyễn 500g rau ngổ lấy nước uống. Dùng 2 ngày 1 lần

- Điều trị sỏi túi mật: Cắt ngắn và giã nát 100g rau ôm, sau đó vắt nước lấy cốt. Pha với 2 thìa cà phê mật ong uống vào sáng sớm trước khi ăn 30 phút. Tùy theo tình trạng bệnh mà duy trì dùng thuốc đều đặn trong thời gian từ 10 – 15 ngày để thấy được hiệu quả.

- Điều trị nọc rắn cắn: Giã nát Rau ôm 15 gam và kiến ​​cò 25 gam, thêm chút rượu trắng, chắt lấy nước uống, bã đắp vào vết thương.

Lưu ý

- Không nên dùng rau ôm cho phụ nữ có thai vì trong dược liệu chứa các chất làm giãn cơ nội tạng, do đó có thể dẫn đến sảy thai.

- Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ cây rau ôm cho trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 12 tháng tuổi. 

- Một số trường hợp có thể bị dị ứng với rau ôm gây ra những tác dụng không mong muốn như: Da sưng đỏ, kích ứng, nổi mẩn ngứa, mề đay ngoài da, sưng môi, lưỡi, họng, khó thở…

- Rau ôm có thể chứa trứng giun sán, giun kim và ký sinh trùng. Do đó để đảm bảo an toàn, khi sơ chế dược liệu nên ngâm rau ôm với nước muối pha loãng, dung dịch thuốc tím hoặc nhúng vào nước ấm khoảng 45 độ C.

 

Có thể bạn quan tâm?
HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Hà thủ ô trắng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây sữa bò, củ vú bò, mã liên an, khâu nước, dây mốc, cây sừng bò. Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LONG CỐT

LONG CỐT

Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…
administrator
CỦ ẤU

CỦ ẤU

Củ ấu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ấu nước, ấu trúi, lăng mác. Củ ấu là một loại thức ăn quen thuộc của miền sông nước. Ngoài hương vị thơm ngon, củ ấu còn có thể được dùng như một loại thuốc với công dụng trị sốt, viêm dạ dày, chữa được mụn nhọt, ngứa lở. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÚC VẠN THỌ

CÚC VẠN THỌ

Cúc vạn thọ là biểu tượng của hạnh phúc và sức khỏe vĩnh cửu nên thường được trang trí trong dịp Tết. Loài hoa này còn có nhiều dược tính, được nhân dân dùng để chữa ho gà, hen suyễn, viêm vú, viêm miệng, đau răng, bỏng, viêm da mụn mủ...
administrator
ĐUÔI CHUỘT

ĐUÔI CHUỘT

Dược liệu Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis) là một loài thực vật được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Được biết đến với tên gọi khác là Điềm thông, Đũa bếp, Cỏ đuôi lươn, Mạch lạc, Bôn bôn, Hải tiên, Giả mã tiên, Đuôi chuột được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để điều trị các bệnh lý về đường hô hấp, đường tiêu hóa và kháng viêm. Ngoài ra, loài cây này cũng có các tính chất khác như chống nấm, giảm đau và tăng cường miễn dịch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần và các công dụng của dược liệu Đuôi chuột.
administrator
SA NHÂN

SA NHÂN

Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên Sa nhân (Sa là cát, sỏi).
administrator
CHÈ DÂY

CHÈ DÂY

Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) là một trong những loại thảo dược lành tính của núi rừng có tác dụng tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt. Nó được sử dụng trong nhiều loại thuốc, phổ biến nhất là thuốc chữa bệnh dạ dày.
administrator
CỎ XƯỚC

CỎ XƯỚC

Cỏ xước là loại dược liệu có tính mát, quy vào kinh Can, Thận có tác dụng thanh nhiệt, trị táo bón, giảm huyết áp, điều trị viêm gan, viêm đa khớp… Cùng tìm hiểu những công dụng chữa bệnh của cây cỏ xước, cách sử dụng và tác hại của dược liệu này.
administrator