HOA DẺ

Hoa dẻ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoa dẻ thơm, nồi côi, chập chại. Hoa dẻ là một loài hoa với những cánh hoa vàng lục, cánh rủ xuống nhẹ nhàng. Có người còn gọi nó là dẻ thơm, có lẽ vì mùi thơm nồng nàn của chúng. Nhưng một điều có lẽ ít ai biết, bản thân cây hoa dẻ cũng có những tác dụng chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOA DẺ

Đặc điểm tự nhiên

Hoa dẻ là một loài cây bụi sống lâu năm có chiều cao trung bình khoảng từ 1 – 3m.

Thân và cành của cây mảnh, mọc trườn, ban đầu phủ một lớp lông màu trắng nhạt nhưng sau đó nhẵn và có màu đen cùng những nốt sần nhỏ.

Lá dẻ có hình trái xoan hay bầu dục thuôn và mọc so le nhau, phần gốc lá tròn, phần đầu lá nhọn. Lá dài khoảng 8 – 10cm, rộng khoảng 3 – 5cm, mặt trên nhẵn bóng, còn mặt dưới có phủ lông tơ màu vàng nhạt. Phần cuống lá ngắn và có lông.

Hoa dẻ có màu vàng nhạt mọc đơn độc ở kẽ lá hay đối diện với lá. Lá đài có hình tam giác, có lông ở mặt ngoài, có 6 cánh hoa, dài gấp 6 – 7 lần lá đài. Phiến cánh hoa dày, loăn xoăn, lá noãn và nhị nhiều. Mùa hoa rơi vào khoảng từ tháng 4 đến tháng 6. Phần quả hình chuỗi dài, mỗi quả có từ 1 – 4 hạt.

Đây là loại cây có khả năng chịu hạn rất tốt nhờ bộ rễ khỏe ăn sâu vào lòng đất. Cây ra nhiều hoa quả. Những cây mọc ở nơi có nhiều ánh sáng sẽ cho nhiều hoa quả hơn là những cây bị che bóng. Cây hoa dẻ có thể tái sinh tự nhiên chủ yếu dựa vào hạt.

Đây là loại cây ưa sáng thường mọc trên các đồi cây bụi hay bờ nương rẫy, ven rừng thứ sinh. Cây có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại đất, trong đó có cả đất đồi bị xói mòn mạnh chỉ còn trơ tầng đá ong. Ở nước ta, cây phân bố tương đối rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc vùng trung du, núi thấp và đồng bằng từ miền Bắc đến miền Nam. Như các tỉnh: từ Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa… tới Khánh Hòa, Kontum, Lâm Ðồng, Ðồng Nai,...

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, lá và hoa của cây hoa dẻ là bộ phận được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: Hoa thường thu hái vào mùa hè, khi hoa mới nở. Còn rễ cây nên thu hoạch lúc cây đã trưởng thành để có lượng hoạt chất dồi dào hơn. Lá Dẻ có thể thu hái quanh năm.

Chế biến: Hoa lấy về đem phơi nắng nhẹ hay sấy nhẹ cho khô nhưng vẫn giữ được mùi thơm. Rễ đem rửa sạch đất cát, rồi thái mỏng, phơi hay sấy khô để dùng dần.

Dược liệu khi đã được sơ chế khô cần bảo quản vào trong túi kín và để nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, ẩm mốc, mối mọt.

Thành phần hóa học

Trong Hoa Dẻ chứa: 5–methoxy–7 hydroxy–flavanon; 8–formyl–2,5,7–trihydroxy–6-methyl–flavanon.

Rễ chứa: 4,7 –dihydroxy–5–methoxy–6–methyl–8–formylflavan và 5,7–dihydroxy–6,8–dimethyl–dihydroflavon.

Ngoài ra khi nghiên cứu thành phần trong tinh dầu hoa cây Dẻ, người ta thấy chủ yếu là hợp chất Sesquiterpen.

Tác dụng

+Tác dụng kháng nấm.

+Tác dụng kháng khuẩn.

+Dùng nước sắc hoa dẻ cho phụ nữ uống có thể chữa chứng đẻ khó.

+Rễ và lá trị các bệnh đường tiêu hóa, chướng bụng, tiêu chảy, đau dạ dày.

+Ngoài ra còn chữa đau bụng thống kinh, xuất huyết trước khi sinh.

+Tác dụng tốt với chứng đau nhức xương, phù thũng, viêm thận.

+Dùng ngoài còn giúp trị đòn ngã tổn thương.

Công dụng

Hoa dé có vị cay, tính hơi ôn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị tê thấp, chân tay tê bại, đau nhức gân xương.

+Điều trị mụn nhọt, ngộ độc nấm.

+Điều trị đau bụng trước khi sinh và xuất huyết, thống kinh.

+Điều trị các bệnh đường tiêu hóa, chướng bụng, tiêu chảy, đau dạ dày.

+Điều trị lỵ, chóng mặt.

+Điều trị mất ngủ, giúp trấn kinh, an thần.

Liều dùng

Dược liệu thường được dùng phổ biến ở dạng thuốc sắc với liều dùng được khuyến cáo khoảng từ 10 – 15g ở dạng khô. Có thể kết hợp với các vị thuốc khác, đồng thời điều chỉnh liều lượng cho phù hợp để nâng cao công dụng chữa bệnh.

Lưu ý khi sử dụng

Nếu có ý định dùng dược liệu này cho mục đích chữa bệnh, bạn nên trao đổi trước với bác sĩ hay thầy thuốc để đảm bảo tính an toàn cho sức khỏe.

 

Có thể bạn quan tâm?
TAM THẤT

TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể. Tam thất cũng có nhiều loại khác nhau. Sau đây là những thông tin về loại Tam thất Bắc.
administrator
SÂM TỐ NỮ

SÂM TỐ NỮ

Sâm tố nữ là một loại dược liệu phổ biến tại đất nước Thái Lan và được xem là loại cây đặc hữu của quốc gia này. Trong y học cổ truyền của quốc gia này, đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ và cả đàn ông ở độ tuổi trung niên từ xa xưa nhờ khả năng chống lão hóa.
administrator
ĐẬU ĐEN

ĐẬU ĐEN

Đậu đen, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ô đậu, hắc đại đậu, hương xị. Hạt Đậu đen là một loại ngũ cốc dinh dưỡng vô cùng quen thuộc đối với người dân Việt. Ngoài vai trò là một loại thực phẩm ra, loại đậu này còn là nguyên liệu để chế biến thành các bài thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BỒNG BỒNG

BỒNG BỒNG

Bồng bồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, nam tỳ bà, cây lá hen. Bồng bồng còn được biết đến với tên gọi khác là cây lá hen hay bàng biển, được dân gian xem như khắc tinh của các chứng bệnh hen suyễn hay ho do phế quản. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng cách mới có thể phát huy tốt tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
ĐẠI BI

ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BỤP GIẤM

BỤP GIẤM

Bụp giấm, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây giấm, đay nhật, lạc thần hoa. Có đôi khi đi ngang những bụi cây ven đường, ta có thể vô tình bắt gặp những búp hoa đỏ thắm bắt mắt, nếu có ai một lần nếm thử, chắc cũng sẽ nhớ vị chua nhè nhẹ của bông hoa ấy. Tên của nó là Bụp giấm, hay có những người còn gọi nó với cái tên Atiso đỏ hiện nay được dùng khá nhiều vào công nghệ chế biến thực phẩm, nước uống vì mùi vị dễ chịu và màu sắc tươi đẹp của nó. Nhưng không phải ai cũng biết, nó còn là một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NỤ HOA TAM THẤT

NỤ HOA TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể.
administrator