Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.

daydreaming distracted girl in class

NHÓT

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Elaeagnus Latifolia

- Họ: Nhót (Elaeagnaceae)

- Tên gọi khác: Lót, Hồ đồi tử, Bất xá,…

Đặc điểm thực vật

Nhót là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.

Thân có nhiều gai nhọn, có nhiều lông che chở màu trắng bạc hoặc vàng sét. Cành vươn rất dài, không gai hoặc có gai do cành nhỏ biến đổi. 

Lá đơn mọc so le, phiến lá hình bầu dục, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên màu lục sẫm đen, mặt dưới trắng bạc. 

Cụm hoa gié ngắn mọc ở nách lá, màu vàng rơm, hoa mẫu 4, vô cánh, lưỡng tính, chỉ có 4 lá đài và 4 nhị. 

Quả hạch, hình bầu dục, có đài tồn tại ở đỉnh, khi chín có màu đỏ tươi, cùi quả nạc, mềm, mọng nước, vị chua khi xanh và vị ngọt khi chín, ăn được hạt có 8 sống dọc, nhọn ở hai đầu trên phủ rất nhiều lông trắng hình sao. Khi ăn nên rửa kỹ hoặc chà xát bên ngoài vỏ để cho bong hết vảy. Bởi vì lớp vỏ này có thể bám vào thành họng và gây đau họng, viêm họng.

Mùa hoa: tháng 1 – 2, mùa quả: tháng 3 – 4.

Phân bố, sinh thái

Nhót là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, chưa xác định được nguồn gốc, cây được trồng ở nhiều nơi tại miền Bắc, một số vùng ở miền Trung, còn Miền Nam ít khi thấy Nhót. Cây cũng được trồng ở một số nước nhiệt đới khác trong khu vực, như Lào, Campuchia. Thái Lan và ở đảo Hải Nam của Trung Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Quả, lá, rễ, hoa

Thu hái, chế biến:

- Thu hái khi quả chín đỏ hoặc xanh tùy theo nhu cầu sử dụng. Quả thu hái khi chín thường dùng để ăn. Khi làm thuốc thường thu hái quả khi còn xanh. Quả xanh thái ngang dày 3-4mm, phơi hoặc sấy khô để làm thuốc.

- Lá và rễ Nhót có thể thu hái quanh năm. Sau đó rửa sạch, thái đoạn ngắn, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Rễ có thể dùng dưới dạng bột. Bột rễ có màu vàng nâu nhạt, chất xốp, không mùi, không vị

Bảo quản: Đối với rễ, thân Nhót sau khi đã sơ chế cần bảo quan ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều mối mọt.

Thành phần hóa học 

Trong quả Nhót có đến 92% là nước. Ngoài ra, quả cũng chứa một số thành phần hóa học khác như: Protid, Cellulose, Acid hữu cơ, Calcium, Glucid, Phospho, Sắt,…

Lá Nhót chứa Tanin, Polyphenol, Saponozit. 

Vỏ nhót có thể chiết xuất được Alcaloid Eleagnin và dầu Alcaloid. Vỏ cây cũng chứa nhiều vết tinh dầu.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, quả nhót có vị chua, hơi chát, tính bình, có tác dụng:

- Quả Nhót thường dùng để giảm ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả.

- Lá có vị chát có tác dụng giảm ho, bình suyễn, giảm sốt.

- Nhân của hạt Nhót có tác dụng diệt khuẩn và giun sán.

- Rễ có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Theo Y học hiện đại:

- Chế phẩm lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram(-), Gram(+); đặc biệt đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei.

- Ức chế quá trình viêm cấp tính mãn tính. Tăng cường sức co bóp của tử cung

- Cây chứa các thành phần phenolic và flavonoid có tác dụng chống oxy hóa.

Cách dùng - Liều dùng 

- Lá Nhót có thể dùng tươi hoặc khô. Thuốc có thể sắc thành nước hoặc chế thành bột. Liều lượng khuyến cáo là 6 – 10 g mỗi ngày.

- Rễ Nhót thường được nấu thành nước, dùng tắm hoặc thoa ngoài. Liều lượng khuyến cáo là 6 – 12 g mỗi lần.

- Quả nhót thường dùng để ăn tươi. Liều lượng khuyến cáo khoảng 8 – 12g (khoảng 5 – 7 quả phơi khô).

Nếu dùng ngoài dưới dạng nước tắm, rửa mụn nhọt, thì không kể liều lượng.

Một số bài thuốc có dược liệu Nhót:

- Điều trị tiêu chảy, kiết lỵ mạn tính: dùng khoảng 5 – 7 quả Nhót sắc uống.

- Tiêu chảy do lỵ trực khuẩn hoặc viêm đại tràng mạn: Dùng lá nhót tươi lượng 20-30g, hoặc lá nhót khô 6-12g, sao vàng. Sau đó sắc uống 2 lần/ngày.

- Chữa thổ huyết, đau bụng, nuốt vướng: dùng 30g rễ Nhót, sắc uống trong ngày.

- Chữa ho khạc ra máu, hen suyễn: Dùng 30g lá Nhót khô, 5 lá Bồng bồng, thái nhỏ, sắc uống.

- Điều trị mụn nhọt: dùng một lượng vừa đủ rễ Nhót nấu thành nước tắm.

- Điều trị bệnh chàm (eczema): Dùng một nắm rễ Nhót sắc thành nước ngâm, thoa vùng da bị tổn thương.

- Điều trị phù thũng sau sinh: dùng 12g rễ Nhót, 12g Ích mẫu cao sắc thành nước uống, pha thêm ít đường, chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày.

Lưu ý

- Phụ nữ có thai không được sử dụng lá và rễ Nhót.

- Trẻ em nên hạn chế sử dụng Nhót. Quả có tính axit cao có thể gây ảnh hưởng đến dạ dày và hệ thống tiêu hóa của trẻ em.

- Bệnh nhân táo bón kết hợp tiêu chảy, đầy hơi chướng bụng không nên ăn quả Nhót.

- Bệnh nhân đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng không nên ăn nhiều Nhót.

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ KHẾ

LÁ KHẾ

Lá khế, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khế chua, ngũ từ liêm, dương đào, khế giang. Lá khế từ lâu đã là vị thuốc được dân gian sử dụng để trị mề đay, mẩn ngứa. Loại lá này tươi thường được ông bà ta nấu nước tắm cho các trẻ bị mề đay, rôm sảy… khi mà chưa có nhiều loại thuốc tắm cho em bé như bây giờ. Ngoài ra, lá tươi còn được nghiên cứu rộng rãi, có nhiều ứng dụng tuyệt vời khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HƯƠNG BÀI

HƯƠNG BÀI

Hương bài là loại cỏ sống dai, mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Hương bài được dùng để làm hương thắp nhang hoặc sử dụng trong bài thuốc đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ghẻ ngoài da. Trong Y học dùng chữa bệnh về đường tiêu hoá, cảm sốt, sởi, thuốc ra mồ hôi, bệnh về gan, mật,…
administrator
TINH DẦU HOA ANH THẢO

TINH DẦU HOA ANH THẢO

Tinh dầu hoa anh thảo là một chế phẩm ngày càng phổ biến, thường có trong các sản phẩm thực phẩm chức năng hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thành phần này được ghi nhận có nhiều công dụng điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ và có thể sử dụng tinh dầu Hoa anh thảo hợp lý. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa anh thảo và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
CÂY SI

CÂY SI

Cây si, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây gừa, cây cừa. Cây si,có thể nói đây là loại cây phổ biến ở Việt Nam, nó có sức sống mãnh liệt, có thể sống ở mọi nơi, mọi khí hậu hay hoàn cảnh môi trường khác nhau. Nó xuất hiện ở nhiều nơi từ nhà của các hộ gia đình cho đến nơi công cộng như đình, chùa và các công trình của nhà nước. Nhưng cây Si không chỉ là cây cảnh đơn thuần mà còn là một loại cây làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BỔ CỐT CHỈ

BỔ CỐT CHỈ

Bổ cốt chỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bà cố chỉ, phá cố chi, phản cố chỉ, hồ phi tử, thiên đậu, hồ cố tử, cát cố tử, phá cốt tử, cố tử, hạt đậu miêu. Bổ cốt chỉ là một loại dược liệu quý được trồng nhiều ở một số tỉnh nước ta. Theo dân gian, phá cố chỉ có tác dụng chữa một số bệnh lý nên dược liệu này có mặt trong một số bài thuốc Y Học Cổ Truyền. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng tráng dương, bổ thận, trị tiêu chảy rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SINH ĐỊA

SINH ĐỊA

Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có thể cao tới 40 – 50cm. Toàn cây có lông tơ mềm màu tro trắng. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
administrator
HƯƠNG THẢO

HƯƠNG THẢO

Hương thảo là dược liệu được biết đến với tác dụng chữa các bệnh về ho, viêm họng, thấp khớp, đau nửa đầu, viêm giác mạc, trướng bụng khó tiêu, kích thích hệ tiêu hóa, tăng cường sức khỏe, chữa căng thẳng thần kinh, ngăn ngừa rụng tóc...
administrator
TRÁI CHÚC

TRÁI CHÚC

Chúc là một loại thực vật có nguồn gốc từ Châu Á. Trong đó, trái chúc có nhiều múi là đặc sản của tỉnh An Giang. Những bộ phận của cây đều có nhiều công dụng trong cuộc sống, đặc biệt trong ẩm thực. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái chúc và những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator