BỔ CỐT CHỈ

Bổ cốt chỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bà cố chỉ, phá cố chi, phản cố chỉ, hồ phi tử, thiên đậu, hồ cố tử, cát cố tử, phá cốt tử, cố tử, hạt đậu miêu. Bổ cốt chỉ là một loại dược liệu quý được trồng nhiều ở một số tỉnh nước ta. Theo dân gian, phá cố chỉ có tác dụng chữa một số bệnh lý nên dược liệu này có mặt trong một số bài thuốc Y Học Cổ Truyền. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng tráng dương, bổ thận, trị tiêu chảy rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BỔ CỐT CHỈ

Đặc điểm tự nhiên

Bổ cốt chỉ là một cây thân thảo cứng, ít phân nhánh, có chiều cao khoảng 1m, phủ nhiều lông trắng.

Lá thuôn có hình trứng, đầu nhọn, đáy lá tròn, mép lá có nhiều răng cưa, dài khoảng 6 – 9cm, rộng 5 – 7cm. Cuống lá dài khoảng 2 – 4cm, có lá kèm. Chỉ có một chét hình trái xoan, hai mặt có nhiều tuyến hình mắt lông chim, màu đen.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu ngọn cành thành bông dạng chùy, có cuống dài, hoa màu hồng hoặc vàng tím nhạt.

Quả đậu hình trứng, sần sùi và hơi bị ép đen. Trong quả có hạt đơn độc dính với phần vỏ quả.

Hạt hình thận dẹt phẳng hoặc hình tròn, trứng dài khoảng 3mm đến 4,5mm, rộng chưa đến 3mm. Vỏ ngoài màu nâu sậm hoặc màu nâu đen, có vết teo nhăn nhỏ, chính giữa lõm vào. Chất hơi cứng, nhân hạt màu vàng chứa nhiều chất dầu, mùi thơm nồng nặc.

Cây Bổ cốt chi có nguồn gốc ở Ấn Độ, hiện được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc và Việt Nam nhưng ít khai thác tại Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Bộ phận được sử dụng làm dược liệu là phần hạt chín khô, hình tròn. trứng dài hoặc thân dẹt, độ dài khoảng 3-4,5mm, chiều rộng  nhỏ hơn 3mm.

Thu hái: Vào tháng 9 hàng năm, lấy hạt phơi khô.

Chế biến: Sau khi thu hái, mang về rửa sạch để ráo. Sau đó, sao qua với một ít múối rồi mang đi phơi nắng, bảo quản dùng dần.

Bảo quản ở nơi thoáng gió mát mẻ và tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học

Trong bổ cốt chỉ có chứa 20% chất dầu và một lượng tinh dầu vừa đủ. Thành phần chủ yếu của tinh dầu bao gồm: 9,2% chất nhựa, Isopsoralen, Ancaloit, Psoralen, Glucozit.

Ngoài ra, trong bổ cốt chỉ còn chứa một lượng nhỏ các chất như: Raffinose, Isobavachalcone, Bakuchiol, Bavachin, Psoral, Isopsoralin,...

Tác dụng

+Tác dụng lên hệ thống tim mạch: Giãn động mạch vành một cách rõ rệt. Đối kháng với kích tố làm co động mạch vành diễn ra ngay tại thùy sau của tuyến yên. Tăng sức co bóp cơ tim mạnh hơn. Đồng thời thúc đẩy quá trình tăng lưu lượng máu của động mạch vành.

+Tác dụng chống lão suy, tăng khả năng điều tiết huyết dịch và thần kinh. Ngoài ra, dược liệu được cho là có thể kích thích tủy xương tạo máu, thúc đẩy quá trình tăng cường hệ thống miễn dịch và chức năng hormone.

+Tác dụng kích thích sinh trưởng, kích thích sự phát triển của tế bào bạch cầu.

+Tác dụng kháng khuẩn in vitro, ức chế hoạt động của tụ cầu vàng. tụ cầu trắng và trực khuẩn gây lao.

+Tác dụng đối với cơ trơn, làm hưng phấn cơ trơn và làm mềm giãn tử cung.

+Tác dụng tăng cường sắc tố da, cải thiện chất dinh dưỡng, tổ chức sắc tố da, bổ mạch máu.

+Tác dụng phòng chống ung thư, ức chế tế bào Hela và Sacroma-180.

Công dụng

Bổ cốt chỉ có vị cay đắng, tính ấm, không độc sẽ có các tác dụng sau đây: 

+Điều trị tiểu nhiều lần do hư hàn thận khí.

+Điều trị chứng tay chân nặng nề, mồ hôi ra nhiều, hư nhược ở hạ nguyên.

+Điều trị chứng đái dầm ở trẻ nhỏ.

+Điều trị chứng thận hư gây đau lưng.

+Điều trị suy nhược cơ thể.

+Điều trị xuất tinh sớm, liệt dương, hoạt tinh.

+Điều trị tiểu không tự chủ, tiểu són.

+ĐIều trị tiêu chảy, tiêu lỏng mãn tính.

+Điều trị sâu răng, đau buốt lên đỉnh đầu.

+Điều trị tử cung xuất huyết.

Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Thảo dược có thể được dùng tươi hoặc mang phơi khô nấu thành cao, tán thành bột, làm hoàn hoặc sắc lấy nước uống. Liều dùng 4,5 – 9g/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Kiêng kỵ với những trường hợp: Đái ra máu, tiểu nhiệt, táo bón, ăn vào đói liền, yếu xương, người âm hư hỏa vượng,...

 

Có thể bạn quan tâm?
VIỄN CHÍ

VIỄN CHÍ

Viễn chí, hay còn được gọi với tên khác là Tiểu thảo, Nam viễn chí, có tên khoa học là Polygala japonica Houtt., họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là một loại dược liệu được sử dụng từ rất lâu trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Viễn chí, đặc điểm, công dụng cũng như cách sử dụng Viễn chí trị bệnh nhé.
administrator
NGHỆ TRẮNG

NGHỆ TRẮNG

Nghệ trắng từ xưa đến hiện tại đều được biết đến là một trong những loại gia vị được ưa chuộng trong nhiều bữa cơm gia đình hằng ngày. Nhưng ít người biết rằng đây lại là một loại thuốc quý của tự nhiên được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa rất nhiều bệnh lý khác nhau như mụn nhọt, sưng viêm,… Bên cạnh đó, Nghệ trắng còn có các tác động rất tốt đối với sức khỏe tim mạch, gan mật,… Thêm vào đó vị thuốc này còn có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe của phái đẹp như trị băng huyết hoặc đau bụng kinh.
administrator
RÂU MÈO

RÂU MÈO

Orthosiphon aristatus hay râu mèo, là cây thân thảo nhiệt đới điển hình, thân cây có cạnh, rãnh dọc và ít phân nhánh. Được dùng để trị sỏi thận, tiểu tiện không thông, phù thũng, đau khớp, gút, rối loạn tiêu hóa…
administrator
ĐỊA CỐT BÌ

ĐỊA CỐT BÌ

Địa cốt bì, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khô kỷ, Khổ di, Kỷ căn, Khước thử, Địa tinh, Cẩu kế, Địa tiết, Địa tiên, Tiên trượng, Tiên nhân tượng, Khước lão căn, Tử kim bì, Địa cốt quan. Từ lâu, Địa cốt bì là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng trị ho, sốt, thanh nhiệt rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LONG CỐT

LONG CỐT

Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…
administrator
NHỤC QUẾ

NHỤC QUẾ

Nhục quế không chỉ là một loại gia vị thân thuộc đối với nền ẩm thực văn hóa phương Đông mà còn ở đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhục quế vừa là gia vị có hương thơm đặc trưng nổi bật bởi sự nồng ấm và dễ chịu thì dược liệu này còn là một vị thuốc thông dụng trong Y học cổ truyền.
administrator
CÂY LÁ GAI

CÂY LÁ GAI

Cây lá gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tầm ma, gai tuyến, trữ ma. Từ xưa đến nay, cây lá gai là một loại cây vô cùng quen thuộc ở nước ta, đặc biệt là ở những các vùng quê. Ở đây cây lá gai được xem như là một loại cây quan trọng trong mỗi dịp đám giỗ hoặc là tết đến xuân về vì người dân thường hay sử dụng lá của chúng để tạo nên những loại bánh vô cùng thơm ngon đặc biệt là có bánh ít lá gai đặc sản Bình Định. Không chỉ là nguyên liệu không thể thiếu trong các món bánh mà còn thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng an thai, lợi tiểu, an thần, cầm máu… rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÈ VẰNG

CHÈ VẰNG

Cây chè vằng là một loại cây mọc tự nhiên ở các vùng núi và miền Trung của Nhật Bản, thường được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, vết thương, rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh nở.
administrator