NHÂN SÂM

Nhân sâm là cây sống lâu năm, dùng làm thuốc bổ, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh.

daydreaming distracted girl in class

NHÂN SÂM

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Panax ginseng C.A.Mey

- Tên tiếng Anh là Rhizoma et Radix Ginseng

- Họ Ngũ gia bì (Araliaceae)

- Tên gọi khác: Dã nhân sâm, Sâm cao ly, Sâm triều tiên. Sâm trồng gọi là Viên sâm, sâm mọc hoang gọi là Sơn sâm.

Đặc điểm thực vật

Nhân sâm là cây sống lâu năm, rễ mọc thành củ to.

Lá kép mọc vòng, có cuống dài, gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt. các lá chét hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu. Bắt đầu từ năm thứ ba trở đi, cây nhân sâm mới cho hoa, kết quả.

Cụm hoa mọc thành tán ở đầu cành, hoa màu xanh nhạt. Mỗi hoa mang 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ có 2 núm

Quả mọng, hơi dẹt, cỡ hạt đậu xanh, khi chín chuyển sang màu đỏ, bên trong có 2 hạt. 

Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả tháng 6-8

Viên sâm

Là sâm trồng, phơi hoặc sấy khô. Rễ cái có hình thoi hoặc trụ tròn, mặt ngoài màu vàng hơi xám. Phần trên hoặc toàn bộ rễ có nếp nhăn dọc rõ, có khía vân ngang, thô, không liên tục, rải rác và nông. Phần dưới có 2 đến 3 rễ nhánh và nhiều rễ con nhỏ, dài, thường có mẩu dạng củ nhỏ không rõ. Chất tương đối cứng, mặt bẻ màu trắng hơi vàng, có tinh bột rõ. Mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng và ngọt.

Sơn sâm

Là nhân sâm mọc hoang, phơi hay sấy khô. Dược liệu là rễ cái, dài bằng hoặc ngắn hơn thân rễ; có hình chữ V, hình thoi hoặc hình trụ. Mặt ngoài màu vàng hơi xám, có vân nhăn dọc, đầu trên có các vòng vân ngang, trũng sâu, dày đặc. Thân rễ mảnh dẻ, nhỏ, dài. Bộ phận trên có các vết sẹo thân, dày đặc, các rễ phụ tương đối nhiều.

Phân bố, sinh thái

Nhân sâm là cây của vùng ôn đới, ưa khí hậu ẩm mát về mùa xuân hè và chịu đựng tốt trong điều kiện nhiệt độ thấp, với 3-4 tháng có băng tuyết của mùa đông. Để thích nghi với thời kỳ có nhiệt độ thấp trong năm, toàn bộ phần trên mặt đất của cây bị tàn lụi qua mùa đông.

Nhân sâm được trồng lâu đời ở vùng núi thuộc Viễn Đông Liên bang Nga, phía bắc CHDCND Triều Tiên và Trung Quốc. Những năm gần đây, cây còn được nhập trồng ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ cây.

Thu hái, chế biến:

Người ta cho rằng nhân sâm mọc hoang tốt hơn trồng. Thường thu hái vào mùa thu (tháng 9 đến tháng 10), những cây trồng từ 4 năm trở lên, rửa sạch, phơi nắng nhẹ hoặc sấy nhẹ đến khô. Trong y học cổ truyền, người ta phân biệt hai loại chính: hồng sâm và bạch sâm.

Ngoài hai loại trên, ta còn có các loại khác nhau như:

- Sinh sát sâm là loại sâm để nguyên vỏ, sau khi loại đất cát, phơi khô.

- Đại lực sâm là loại sâm khi chế biến có nhúng vào nước sôi vài phút rồi lấy ra phơi khô.

- Tu sâm là rễ con của củ sâm

Để làm tăng “tính ấm” của sâm người ta chế thêm gừng (nhân sâm 1kg, gừng tươi 0,1kg). Đem gừng rửa sạch, cạo lớp vỏ ngoài, giã nát vắt lấy nước cốt, tẩm vào nhân sâm phiến, ủ 30 phút cho ngấm hết nước gừng, sao nhỏ lửa cho đến khô.

Thành phần hóa học 

Theo nhiều nghiên cứu, một số hoạt chất được phân lập từ nhân sâm như:

- Saponin gồm các ginsenosides, được coi là thành phần hoạt tính sinh học chính của Nhân sâm. 

- Tinh dầu 0,055 – 0,25% chứa chủ yếu là panaxen (C15H24), khiến nhân sâm có mùi đặc trưng.

- Polysacarit là thành phần phong phú nhất của Nhân sâm. Hàm lượng polysacarit trong Nhân sâm đã được báo cáo là gần 40% (tính theo trọng lượng).

- 0,029% phytosterin, 4% đường, 16 – 23% pectin, 20% tinh bột.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền: Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, có tác dụng đại bổ nguyên khí, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần, bổ tỳ ích phế. Dùng làm thuốc bổ, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh. Ngoài ra, dược điển một số nước có ghi nhân sâm dùng chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, thần kinh suy nhược, dương ủy. 

Theo Y học hiện đại, Nhân sâm có tác dụng:

- Hệ thần kinh: tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não, làm giảm mệt mỏi, tăng hiệu suất công việc, tăng cường thể lực và trí lực, cải thiện giấc ngủ. 

- Điều trị các bệnh tim mạch: Đối với bệnh cao huyết áp, loạn dưỡng cơ tim, xơ vữa động mạch vành, đau thắt ngực, nhân sâm có tác dụng điều trị nhất định, làm giảm nhẹ triệu chứng. Đối với huyết áp không bình thường, nhân sâm có tác dụng điều chỉnh, dùng liều nhỏ, nhân sâm có tác dụng làm tăng huyết áp, nhưng với liều cao lại có tác dụng hạ áp. 

- Chuyển hóa: Nhân sâm có tác dụng hạ đường huyết, có thể dùng phối hợp với insulin ở bệnh nhân đái tháo đường.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng: ngoài những chỉ định đặc biệt (như dùng cho cấp cứu), liều thường dùng hàng ngày là 2-4g dưới dạng lát cắt ngậm, nước sắc, rượu thuốc, cao hoặc hoàn tán.

Lưu ý

Không sử dụng nhân sâm cho người bệnh có thực tà.

Không dùng chung nhân sâm với lê lô, tạo giác, đậu đen.

Không dùng dụng cụ bằng sắt chế biến nhân sâm.

Khi dùng Nhân sâm, không nên uống trà hoặc ăn củ cải.

Một số đối tượng nên kiêng dùng nhân sâm:

- Người bị thương phong cảm mạo phát sốt 

- Người viêm loét dạ dày cấp tính và xung huyết

- Người bị di tinh, xuất tinh sớm

- Những người có bệnh về hệ thống miễn dịch

 

Có thể bạn quan tâm?
CON RƯƠI

CON RƯƠI

Theo y học cổ truyền, con rươi có vị cay, thơm, tính ấm. Giúp hóa đờm và điều khí, dùng chữa trị khó tiêu, kém ăn, tiêu chảy, chống suy giảm miễn dịch, chữa mụn nhọt, đau nhức xương khớp, ăn không ngon. Trong dân gian, rươi được sử dụng phổ biến thành các món ăn.
administrator
MỘT DƯỢC

MỘT DƯỢC

Vị thuốc Một dược là một trong các loại dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến từ xa xưa và là khá được ưa chuộng ở nền văn minh Ai Cập cổ đại. Ngày nay, Một dược cũng được xem như một vị thuốc Đông y để điều trị huyết ứ. Vị thuốc có giá trị nhất định trong Đông y ngày nay và cũng là minh chứng cho sự liên kết và giao thoa giữa những thời đại khác nhau của nền y học.
administrator
KHỔ QUA

KHỔ QUA

- Tên khoa học: Momordica charantia - Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae) - Tên gọi khác: Mướp đắng, Mướp mủ, Lương qua, Cẩm lệ chi, Mác khấy (Tày)
administrator
CẢI CÚC

CẢI CÚC

Cải cúc là loại rau quen thuộc với người Việt Nam, thường được chế biến thành món canh. Ngoài ra, loại rau này còn được sử dụng làm dược liệu trong y học với tác dụng như: giải cảm, điều trị huyết áp cao, đau đầu kinh niên, chữa lậu, đau bụng, tiêu hoá, tán phong nhiệt,…
administrator
RƯỢU BA KÍCH

RƯỢU BA KÍCH

Theo Y học cổ truyền, rượu ba kích có tác dụng bổ thận, tráng dương, ích tinh, ích khí, mạnh gân cốt, trừ phong thấp,…
administrator
THẢO QUẢ

THẢO QUẢ

Thảo quả là một dược liệu rất quen thuộc, hay được gọi với tên khác là Đò Ho, Tò Ho, May Mac Hâu, Mac Hâu, họ Gừng (Zingiberaceae). Quả chín khô sẽ có mùi thơm, được sử dụng trong các bài thuốc dân gian cũng như phụ gia thực phẩm. Theo y học, Thảo quả có công dụng táo thấp, trừ đờm, trừ đầy trướng, tiêu thực, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch. Bên cạnh đó, giúp làm ấm Tỳ Vị, giảm nôn mửa, ích nguyên khí, giải được rượu độc, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, trị đau bụng, trừ hôi miệng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quả và những công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
NGÂN HẠNH

NGÂN HẠNH

Nhắc đến Ngân hạnh hay Bạch quả, hầu như mọi người đều biết đến bởi đây là loại dược liệu nổi tiếng gần như bậc nhất hiện nay, có mặt trên thị trường với nhiều sản phẩm hỗ trợ sức khỏe với công dụng hỗ trợ và cải thiện chức năng tuần hoàn não cũng như các bệnh về mạch máu và tuần hoàn ngoại viên. Bên cạnh đó, trong Y học cổ truyền thì hạt của Ngân hạnh còn có công dụng trong điều trị hen suyễn.
administrator
HÚNG QUẾ

HÚNG QUẾ

Húng quế là một loại rau quen thuộc trong các món ăn của người Việt Nam. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu có tác dụng trong giải cảm, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nước súc miệng, chữa đau, sâu răng,...
administrator