CÂY SI

Cây si, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây gừa, cây cừa. Cây si,có thể nói đây là loại cây phổ biến ở Việt Nam, nó có sức sống mãnh liệt, có thể sống ở mọi nơi, mọi khí hậu hay hoàn cảnh môi trường khác nhau. Nó xuất hiện ở nhiều nơi từ nhà của các hộ gia đình cho đến nơi công cộng như đình, chùa và các công trình của nhà nước. Nhưng cây Si không chỉ là cây cảnh đơn thuần mà còn là một loại cây làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY SI

Đặc điểm tự nhiên

Cây si là cây thân gỗ cao to, tán lá rộng xum xuê, thân cây có nhiều bạnh gồ ra, trên cành cây có rất nhiều các sợi rễ mọc ra mỏng manh, buông rủ xuống bay rung rinh trong gió. Cây càng trưởng thành thì các sợi rễ này càng to, dài và đâm xuống lòng đất, đây cũng được coi là rễ phụ của cây si giúp cây bám chắc hơn không bị quật đổ bởi gió bão. Cây si mọc tự nhiên có thể cao đến 25 – 30m, đường vanh khoảng 2 – 3m tương đương với sải tay của ba người ôm.

Cây si phân nhiều cành nhánh, cành thấp to và ngang, các cành ngang thường mọc ra những sợi rễ nhỏ tua tủa buông rủ xuống, cành càng cao càng nhỏ dần

Lá của cây si có hình trái xoan, hai mặt lá đều nhẵn bóng màu xanh đậm dày và cứng, mép lá nguyên. Các lá xếp so le nhau, chiều dài khoảng 5 – 10cm, rộng khoảng 2 – 4cm, chóp lá hơi nhọn đôi khi tù. 

Cây si ra hoa từ tháng 4 – 5 và cho quả chín từ tháng 6 – 7 hàng năm. Quả si ra thành từng chùm ở ngọn cành to hoặc ngọn cành nhánh, quả có hình cầu không có cuống, quả màu xanh khi non và chuyển màu hồng khi già, khi chín rộ quả si chuyển màu đỏ tím.

Ở Việt Nam, cây Si thường thấy ở các quần hệ rừng núi đá, rừng thứ sinh, nhất là vùng biển và đảo. Ngoài ra cây còn được trồng để làm cảnh và lấy bóng mát ở khắp nơi quanh các khu vực dân cư. Loại cây này rất dễ trồng và dễ sống. Chỉ một cành nhánh của nó đem giâm hoặc cắm xuống nước nó cũng có thể mọc thành cây. Cây Si ưa khí hậu nóng ẩm, nơi đủ ánh sáng. Nó không chịu hạn, không chịu rét, không ưa nắng gắt, sinh trưởng tốt trong môi trường hơi chua hoặc hơi kiềm.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ phụ và nhựa cây được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Có thể thu hái rễ phụ và nhựa cây quanh năm.

Chế biến: Thu hái nhựa bằng cách chích vào toàn thân cây và được sử dụng trực tiếp bằng cách hòa vào rượu.

Đối với rễ phụ, sau khi hái về, cần rửa sạch và sao cho vàng, thơm. Tùy vào nhu cầu sử dụng, có thể đem ngâm rượu hoặc sắc uống.

Bảo quản dược liệu nơi khô ráo, tránh ẩm và nhiệt độ cao.

Thành phần hóa học

Hiện nay cây si chưa có tài liệu nghiên cứu khoa học.

Tác dụng

Theo Đông Y:

+Rễ phụ có tác dụng lợi tiểu, phát biểu, tiêu viêm và thanh nhiệt.

+Thường được dân gian sử dụng để chữa đau nhức xương khớp, ứ huyết do té ngã và chấn thương.

+Ngoài ra dược liệu còn được dùng để cắt cơn hen suyễn và chữa ho mãn tính.

Công dụng

Rễ phụ cây si có vị se, hơi đắng, tính mát và sẽ có các công dụng sau đây:

+Giảm tê bì chân tay và đau lưng mỏi gối.

+Giúp cắt cơn hen suyễn cấp tính.

+Điều trị ứ huyết do chấn thương và té ngã.

+Điều trị vết thương bị lở loét.

+Điều trị viêm amidan, viêm phế quản.

+Điều trị cảm cúm, sốt cao.

+Điều trị các trường hợp viêm ruột cấp, kiệt lỵ.

Liều dùng

Cây si thường được dùng bằng cách sắc uống, ngâm rượu hoặc hòa với rượu và uống trực tiếp. Liều dùng thông thường: 25 – 40g/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Hiện tại các nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây si còn hạn chế. Do đó trước khi sử dụng, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để giảm nguy cơ phát sinh các tác dụng không mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
GIẢO CỔ LAM

GIẢO CỔ LAM

Giảo cổ lam, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cổ yếm, dền toòng.
administrator
SÂM VŨ DIỆP

SÂM VŨ DIỆP

Nhắc đến Sâm hoặc các loại dược liệu thuộc nhà Sâm thì chúng ta đều nghĩ ngay đến những loại thuốc đến từ thiên nhiên giúp bồi bổ cơ thể với những công dụng tuyệt vời, thậm chí được ví như thần dược.
administrator
LÔ CĂN

LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.
administrator
HOẠT THẠCH

HOẠT THẠCH

Hoạt thạch là một loại chất khoáng màu trắng, dùng trong Y học dân gian, Y học cổ truyền và Y học hiện đại. Hoạt thạch có các công dụng như dùng làm phấn rôm, công dụng thanh nhiệt, trị viêm đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi tiểu, dùng bảo vệ niêm mạc và da, sốt, viêm ruột,...
administrator
CÁT CÁNH

CÁT CÁNH

Cát cánh (Platycodon grandiflorus) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền từ rất lâu đời. Có vị đắng, tính bình, Cát cánh được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau như ho, viêm họng, đau đầu, đau bụng, viêm ruột, và đặc biệt là giảm đau và chống viêm. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Cát cánh có chứa nhiều hoạt chất có tác dụng đáng kể trong việc điều trị bệnh, đồng thời cũng cần chú ý đến cách sử dụng và bảo quản Cát cánh để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
administrator
GIUN ĐẤT

GIUN ĐẤT

Giun đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Địa long, khâu dẫn, khúc đàn, ca nữ, phụ dẫn, thổ long, giun khoang, trùng hổ, khưu dẫn. Giun đất là loài động vật có ở khắp nước ta. Chúng không chỉ có lợi cho ngành nông nghiệp mà còn được dân gian dùng làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Địa long. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÁT SÂM

CÁT SÂM

Cát sâm (Millettia speciosa) là một trong những loại dược liệu được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều bệnh. Với tên gọi khác là Sâm nam, Sâm chuột, Ngưu đại lực, Sơn liên ngâu, Đại lực thự... Cát sâm có xuất xứ từ các nước châu Á, đặc biệt là Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các đặc tính của Cát sâm, công dụng của nó trong Y học cổ truyền, cách sử dụng và các lưu ý khi sử dụng Cát sâm để chữa bệnh.
administrator