GIUN ĐẤT

Giun đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Địa long, khâu dẫn, khúc đàn, ca nữ, phụ dẫn, thổ long, giun khoang, trùng hổ, khưu dẫn. Giun đất là loài động vật có ở khắp nước ta. Chúng không chỉ có lợi cho ngành nông nghiệp mà còn được dân gian dùng làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Địa long. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

GIUN ĐẤT

Đặc điểm tự nhiên

Giun đất là loài động vật ruột khoang, sinh sống ở trong lòng đất, đặc biệt là ở những vùng đất xốp, mát mẻ và ẩm ướt. Ban ngày chúng lẫn ở dưới đất, đêm khuya khi sương xuống mới ngoi lên. Mật độ của Giun đất thay đổi tùy theo đặc điểm lý hóa của đất. Loại có khoang trắng tốt nhất.

Trung bình, giun đất dài khoảng 10 – 35cm, rộng từ 5 – 15mm. Thân có màu nâu hồng hoặc nâu đen, nhiều đốt, có thể co giãn được nhằm giúp chúng dễ chui rúc trong đất. Hai bên thân và mặt bụng có 4 đốt lông ngắn và cứng giúp Giun di chuyển được. Bề mặt da mềm, ẩm ướt và có chức năng hô hấp. Giun đất đặc biệt không có mắt, nhưng vẫn có cảm giác với ánh sáng là nhờ các tế bào cảm giác ánh sáng riêng lẻ phân tán dưới da.

Là loài động vật lưỡng tính, tuyến sinh dục tập trung ở một số đốt trên thân. Khi trưởng thành, cơ thể Giun đất hình thành đai sinh dục. Tuy nhiên, loài này không tự thụ tinh mà thực hiện thụ tinh chéo.

Thức ăn chính của Giun là mùn hữu cơ. Chúng sợ ánh sáng nên hiếm khi chui ra khỏi mặt đất, chỉ khi mưa lớn khiến bùn đất trũng xuống và mất độ xốp mới bò lên để hô hấp. Loài này thải ra những viên bã và đất tròn xíu, mà ta thường gọi là Cứt giun, Cứt trùng trong Đông y gọi là Khâu dẫn nê hay Địa long nê.

Ở nước ta, Giun đất thích sống ở những nơi đất ẩm ướt và lắm mùn ở khắp nơi. Ban ngày, Giun đất ở trong tối cho đến khi sương xuống ướt mặt đất thì bò ra ngoài, khi trời mưa cũng có thể gặp Giun đất trong vườn hay sân. Chúng ăn các chất hữu cơ thối rữa có lẫn trong đất. Sau khi ăn đất, chúng sẽ lọc mùn và thải các chất cặn bã và đất ra ngoài.

Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn thân được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hoạch: Chọn vùng đất xốp, ẩm và mềm. Lấy nước  Bồ kết, nước Chè, đổ lên đất thì Giun bò trườn lên. Người ta bắt bỏ nó vào thùng có chứa sẵn lá tre, rơm hoặc tro.

Chế biến: 

+Đem Địa long ngâm với nước gạo trong vòng 1 đêm, sau đó vớt ra cho khô rồi tẩm rượu và sấy khô hoàn toàn.

+Cuối cùng đem sao cùng với gạo nếp và xuyên tiêu mỗi thứ 1 chỉ rưỡi cho đến khi gạo chín vàng thơm là được.

+Sau khi sơ chế nên dùng Địa long tẩm gừng hoặc tẩm rượu sao.

+Sau đó tán bột hoặc đem đốt tồn tính tùy theo mục đích sử dụng mà dùng dần.

Thành phần hóa học

Vị thuốc địa long chứa một số thành phần hóa học như

Lumbroferine, Lumbritin, Terrestre-lumbrolysin.

Hypoxanthine, Xanthine, Adenine, Guanine, Guanidine, Choline, Alanine, Valine, Leucine, Phenylalanine, Tyrosine, Lysine.

Nhiều loại Acid amin, Vitamin và muối hữu cơ.

Tác dụng

+Tác dụng hạ sốt: Trong những sách cổ đều nhận rằng Giun đất có tác dụng hạ sốt nặng (đại nhiệt). Từ năm 1914, một tác giả người Nhật (Câu Khẩn) chứng minh rằng trong Giun đất có chất chữa sốt. Năm sau (1915), hai tác giả Nhật Bản khác (Ngạch Điền và Điền Trung) đã thí nghiệm trên súc vật và chứng minh rằng chất trị sốt trong Giun đất là lumbrifebrin. Hai tác giả Nhật Bản khác nữa (Thanh Sơn và Thôn Sơn) lại dùng chất tan trong rượu của Giun đất để thử nghiệm tác dụng giảm sốt, thì kết quả thấy chất tan trong rượu có tác dụng giảm sốt.

+Tác dụng giãn khí quản: Năm 1937, Chu Hoằng Bích, Triệu Thừa Cố và Trường Xương Thiệu đã dùng phổi của thỏ và chuột bạch để thử nghiệm đã chứng minh Giun đất có tác dụng làm giãn ống phổi (chi khí quản), để nhìn tác dụng giãn ống phối rõ rệt hơn, trước khi thí nghiệm tiêm vào phổi súc vật chất pilocarpin hay histamin.

+Tác dụng kháng histamin: Triệu Thừa Cố và đồng sự đã từng dùng thành phần có nitơ trong Giun đất để xem tác dụng kháng histamin của Giun đất bằng cách tiêm vào tĩnh mạch những con vật còn sống thì thấy rằng chất lấy từ Giun đất có khả năng bảo vệ không chết 50% số con vật được tiêm liều độc chết của histamin.

+Tác dụng giảm huyết áp và ức chế sự co bóp của ruột non: Triệu Thừa Cố và đồng sự đã từng dùng chất có nitơ trong Giun đất để thí nghiệm tác dụng hạ huyết áp và ức chế tính co bóp của ruột non và so sánh với chất adenosine thì thấy tác dụng tương tự mặc dù tính chất hóa học không giống nhau.

+Tác dụng phá huyết: Theo báo cáo của nhà nghiên cứu Nhật Bản Bát Bộc (1911) thì chất lumbritin có tác dụng phá huyết.

Công dụng

Địa long có vị mặn, tính hàn, không có độc sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bán thân bất toại, khẩu nhãn oa tà, không nói được.

+Điều trị ứ huyết do thấp đàm, kinh lạc ứ tắc gây đau.

+Điều trị răng sâu đâu..

+Điều trị sốt cao co giật

Liều dùng

Ngày dùng từ 3 đến 4 g dưới dạng thuốc bột hoặc từ 6 đến 12 g dưới dạng thuốc sắc.

Lưu ý khi sử dụng

+Không dùng cho trường hợp có hư hàn (tay chân lạnh, sắc mặt thường trắng bệch, sức yếu hay mệt mỏi, tự ra mồ hôi…) mà không có thực nhiệt (nóng sốt, rêu lưỡi vàng, tiểu tiện đỏ gắt, họng khô, khát nước…).

+Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu.

 

Có thể bạn quan tâm?
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
ĐẠI HOÀNG

ĐẠI HOÀNG

Đại hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỏa Sâm, Phu Như, Phá Môn, Vô Thanh Hổ, Cẩm Trang Hoàng, Thiệt Ngưu Đại Hoàng, Cẩm Văn, Sanh Quân, Đản Kết, Sanh Cẩm Văn, Chế Quân, Xuyên Quân, Chế Cẩm Văn, Sanh Đại Hoàng, Xuyên Văn, Xuyên Cẩm Văn, Tửu Chế Quân, Thượng Quản Quân, Thượng Tướng Quân, Tây Khai Phiến, Thượng Tương Hoàng.Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MỘC NHĨ

MỘC NHĨ

Nhắc đến Mộc nhĩ (hoặc cái tên phổ biến khác là Nấm mèo), hầu như ai cũng nghĩ đến một loại thực phẩm cực kỳ thơm ngon và bổ dưỡng được sử dụng để tạo nên rất nhiều món ăn sẽ bớt thơm ngon nếu như thiếu đi gia vị này. Tuy nhiên, không chỉ là một loại rau hay là một loại gia vị, Mộc nhĩ còn có rất nhiều những công dụng chữa bệnh.
administrator
Ổ RỒNG

Ổ RỒNG

Ổ rồng là một loài dược liệu quý có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ổ rồng được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị một số bệnh như phù thũng, ghẻ ngứa, mẩn ngứa và làm liền xương. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số hoạt chất có trong Ổ rồng có khả năng chống oxy hóa và chống viêm, đem lại nhiều tiềm năng trong việc chữa trị các bệnh lý liên quan đến tình trạng viêm và tổn thương tế bào.
administrator
BÁ TỬ NHÂN

BÁ TỬ NHÂN

Bá tử nhân chính là phần hạt của cây trắc bách diệp, hay còn được gọi là cây bách, trắc bá, bách tử,... Với cuộc sống bộn bề công việc như hiện nay thì tình trạng căng thẳng, lo âu kéo dài làm ảnh hưởng đến công việc lẫn cuộc sống. Vậy nên với bài thuốc Bá Tử Nhân này sẽ giúp hỗ trợ làm tiêu tan những căng thẳng này ngoài ra cây thuốc này còn giúp trị chứng táo bón rất hiệu quả và còn rất nhiều tác dụng khác.
administrator
CÚC HOA

CÚC HOA

Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L. Cúc hoa là một loại thực vật không còn xa lạ gì đối với chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm cúc hoa và các công dụng của thảo dược này nhé.
administrator
BỒ BỒ

BỒ BỒ

Bồ bồ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây nhân trần, tuyến hương lam, chè nội, hoắc hương núi, nhân trần hoa đầu, chè đồng, chè cát, chè nội. Cây bồ bồ là một vị thuốc quý có tác dụng trị viêm gan và các bệnh lý về gan rất hiệu quả. Ngoài ra bồ bồ dược liệu còn có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, sơ phong, lợi thấp, làm ra mồ hôi, lợi tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU MÙI

RAU MÙI

Rau mùi có tên khoa học là Coriandrum sativum, có vị cay, tính ấm, nó tác dụng mạnh vào vùng phổi, tiêu hóa.
administrator