GIẢO CỔ LAM

Giảo cổ lam, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cổ yếm, dền toòng.

daydreaming distracted girl in class

GIẢO CỔ LAM

Giảo cổ lam được chia làm 3 loại tùy vào đặc điểm của lá:

+Loại 3 lá: Giảo cổ lam 3 lá thường có 3 lá ở phần to nhất của dây leo và loại này ít được sử dụng, vị nhạt và không thơm bằng các loại còn lại.

+Loại 5 lá: Giảo cổ lam 5 lá được dùng nhiều nhất vì có tác dụng tốt nhất. Loại này có mùi thơm nhẹ, sau khi phơi khô và dùng uống sẽ thấy vị đắng nhưng về sau sẽ cảm nhận được vị ngọt thanh.

+Loại 7 lá: Giảo cổ lam 7 lá cũng gần như 3 lá, nhưng vị đắng và khó uống hơn.

Đặc điểm tự nhiên

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, hơi có rãnh, nhẵn, có tua cuốn chẻ đôi ở đầu.

Lá kép mọc so le, gồm 3 - 7 lá chét hình bầu dục - thuôn hoặc mũi mác, dài 3 - 9cm, rộng 1,5 - 3cm, gốc thuôn hẹp, đầu nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông, ít khi nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới rất nhạt, có cuống dài 3 - 7cm.

Hoa đơn tính khác gốc, mọc ở kẽ lá và đầu ngọn thành chùy buông chõng có thể dài đến 30cm (ở cụm hoa cái ngắn hơn); hoa nhỏ, hình sao, bao hoa rất ngắn, to hơn hoa cái; lá đài hình tam giác nhọn; cánh hoa hình mác rời nhau; nhị 5,bao phấn dính nhau; bầu có 3 vòi nhụy.

Quả mọng, nạc, hình cầu, đường kính 5 - 9mm, nhẵn, khi chín màu đen, hạt 2 - 3, gần hình ba cạnh, hơi dẹt, đường kính 4mm.

Mùa hoa: Tháng 7 - 8, mùa quả tháng 9 - 10.

Loài cây này mọc nhiều ở độ cao trên dưới 2000m so với mặt nước biển, trong các khu rừng thưa, ẩm thấp, khí hậu lạnh quanh năm bao gồm: Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Nam Trung Quốc, các tỉnh vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Ở Việt Nam, khi tiến hành cuộc khảo sát dược liệu tại Fansipan, các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện một quần thể rộng lớn cây Giảo cổ lam mọc hoang ở độ cao 1500m thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Khi thu hái thì lấy toàn cây, chỉ chừa lại phần gốc cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm. Mục đích để cây có điều kiện tiếp tục tái sinh. Chú ý nên hái cây vào những ngày nắng to, để đảm bảo việc phơi sấy, tạo chất lượng dược liệu tốt. Điều này giúp giữ được màu xanh tự nhiên và mùi thơm đặc trưng.

Chế biến: Thuốc hái về đem rửa sạch đất cát, cắt những đoạn nhỏ 2 – 3cm rồi phơi hoặc sấy khô. Độ ẩm thuốc đảm bảo dưới 12% là được.

Bảo quản dược liệu nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, có thể bảo quản trong kho lạnh. Lưu ý vấn đề chống ẩm thấp, sâu gián, mốc mọt làm hư hại thuốc, do đó cần kiểm tra thuốc thường xuyên.

Thành phần hóa học

Thành phần hoạt chất chính của Giảo cổ lam: Saponin, flavonoid, polysaccharide.

Saponin: Trong Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc triterpenoid kiểu Dammaran (gồm 4 vòng và một mạch nhánh), gọi chung là các gypenosides, trong đó có 4 saponin có giống cấu trúc giống hệt saponin trong nhân sâm, 11 saponin có cấu trúc tương tự như saponin trong nhân sâm. Ngoài ra, giảo cổ lam còn chứa các acid amin tan trong nước, các vitamin, nhiều nguyên tố vi lượng như kẽm, sắt, selen và rất giàu canxi hữu cơ.

Tác dụng

+Tác dụng hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh đái tháo đường type II: Hoạt chất saponin có trong giảo cổ lam được nghiên cứu và chứng minh là làm giảm và ổn định đường huyết, cải thiện biến chứng rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường type II.

+Tác dụng giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, phòng ngừa tai biến mạch máu não và các bệnh tim mạch: Các hợp chất có trong giảo cổ lam giúp làm giảm cholesterol toàn phần, triglycerid và một loại cholesterol xấu - LDL có hại cho sức khỏe, từ đó giúp phòng ngừa xơ vữa động mạch, tai biến, đột quỵ, …

+Tác dụng điều trị bệnh tăng huyết áp và phòng ngừa biến chứng của các bệnh tim mạch: Các hợp chất có trong giảo cổ lam giúp kiểm soát huyết áp, điều trị bệnh tăng huyết áp, làm giảm các cơn đau tim và phòng ngừa biến chứng của các bệnh về tim mạch.

+Tác dụng chống khối u và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư: Các hoạt chất trong giảo cổ lam có khả năng ngăn ngừa không cho khối u phát triển, đặc biệt là hàm lượng lớn hợp chất saponin giúp tiêu diệt các tế bào ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư tử cung, …

+Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức mạnh: Hợp chất saponin trong giảo cổ lam được nghiên cứu là giúp cân bằng tối ưu hệ miễn dịch, nội tiết tố, ....

+Tác dụng giảm các triệu chứng của bệnh gan và tăng cường bảo vệ gan: Các hoạt chất có trong giảo cổ lam giúp làm giảm những cơn đau gan và triệu chứng của bệnh gan, đồng thời tái tạo tế bào gan để bảo vệ gan.

Công dụng

Giảo cổ lam có vị rất giống nhân sâm, trước đắng sau ngọt và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị chứng thèm ăn, béo phì, hỗ trợ giảm cân.

+Điều trị ho, viêm phế quản mãn tính.

+Điều trị đau dạ dày mãn tính, táo bón.

+Ngăn ngừa rụng tóc, chống lão hóa da.

+Giúp tăng cường vận chuyển máu lên não, phừa ngừa suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi.

Liều dùng

Ngày dùng từ 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc có thể tán thành bột thô làm chè hãm uống.

Lưu ý khi sử dụng

+Không nên dùng trà giảo cổ lam vào buổi chiều tối hoặc trước khi đi ngủ vì kích thích hệ thần kinh, làm tăng hưng phân và dẫn đến khó ngủ.

+Không dùng quá liều lượng khuyến cáo vì có thể gây tụt đường huyết đột ngột. Nên dùng sau khi ăn no đối với người có đường huyết thấp.

+Chỉ nên pha vừa đủ giảo cổ lam để dùng hết trong ngày, không được để qua đêm vì có thể gây đầy bụng.

+Kết hợp trà giảo cổ lam với một chế độ ăn hợp lý sẽ giúp giảm cân hiệu quả.

+Chỉ nên dùng giảo cổ lam trong khoảng thời gian tối đa là 4 tháng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TINH DẦU KHUYNH DIỆP

TINH DẦU KHUYNH DIỆP

Tinh dầu khuynh diệp hiện nay đang nổi lên trên thị trường, được sử dụng rộng rãi trong các dạng dầu bôi ngoài hay thuốc giảm ho. Các chuyên gia đã nghiên cứu và áp dụng loại tinh dầu này vào nhiều hoạt động chăm sóc sức khỏe. Một số công dụng đã được biết tới của tinh dầu Khuynh diệp bao gồm thông xoang, giảm đau nhức cơ bắp, giảm căng thẳng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Khuynh diệp và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
TRẦM HƯƠNG

TRẦM HƯƠNG

Trầm hương là một loại dược liệu quý, được đánh giá và phân bậc chất lượng qua câu “nhất bạch, nhì thanh, tam huỳnh, tứ hắc”. Tức chất lượng phân theo thứ tự màu sắc: trắng, sáp xanh, sáp vàng, vằn hổ. Do đặc biệt quý giá, loại cây này ở Việt Nam bị khai thác và chặt phá bừa bãi. Nhiều người thường chặt nhầm cây không có trầm hay mới hình thành. Vì vậy, loại cây này đã được Việt Nam đưa vào sách Đỏ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trầm hương và những giá trị to lớn của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
MUỐI BIỂN

MUỐI BIỂN

Muối biển là muối được sản xuất bằng cách làm bay hơi nước biển, các tinh thể của muối biển thường khá lộn xộn và không đồng nhất với nhau vì chúng được sản xuất trực tiếp từ nước biển và qua ít công đoạn xử lý, chế biến.
administrator
DÂM BỤT

DÂM BỤT

Dâm bụt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông bụt, hồng bụt, bụt, xuyên can bì, mộc can. Dâm bụt – loài cây quen thuộc được trồng khắp nước ta để làm hàng rào, làm cảnh. Ngoài ra, các bộ phận của cây như: Lá, hoa, vỏ rễ còn được sử dụng để làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
YẾN SÀO

YẾN SÀO

Yến sào, hay còn gọi là tổ Yến, là một trong những nguyên liệu quý hiếm được sử dụng rộng rãi trong y học. Tổ Yến là sản phẩm của chim Yến, được xem là loại chim có giá trị kinh tế cao, phân bố rộng khắp châu Á và được nuôi trồng nhân tạo để thu hoạch tổ Yến. Với thành phần hóa học đặc biệt và nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, tổ Yến đã trở thành một sản phẩm được săn đón và ưa chuộng trên thị trường.
administrator
SA NHÂN TÍM

SA NHÂN TÍM

Sa nhân tím là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5m. Thân rễ thường mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi; cuống lá dài 5-10mm.
administrator
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator
BẠCH LINH

BẠCH LINH

Bạch linh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Phục linh, bạch phục linh, nấm lỗ, phục thần. Bạch linh là dược liệu quý hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vị thuốc bắt nguồn từ Trung Quốc, tại Việt Nam vị thuốc được phân bố ở những vùng khí hậu mát tại một số rừng thông. Bạch linh là dược liệu quen thuộc thường được kê đơn trong các toa thuốc y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator