NGỌC TRÚC

Ngọc trúc có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu đờm, nhuận táo, dưỡng âm, mát huyết, sinh tân dịch, trừ khát. Do đó dùng để chữa các bệnh ho khan có họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, kém ăn, khó tiêu, phong thấp, suy nhược hoặc vị nhiệt gây ăn nhiều nhanh đói.

daydreaming distracted girl in class

NGỌC TRÚC

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Polygonatum odoratum (Mill.) Druce

- Tên đồng nghĩa: Polygonatum officinale All.

- Họ Thiên môn đông (Asparagaceae)

- Tên gọi khác: Nữ ủy

Đặc điểm thực vật

Ngọc trúc là cây thân thảo, sống nhiều năm, cao trung bình từ 40 – 60cm. Thân rễ mọc ngang, chia nhiều đốt, màu vàng trắng nhạt, trên thân rễ có nhiều rễ con mọc xung quanh. Vì thân cây bóng nhẵn như ngọc và lá có hình dạng giống lá trúc nên được gọi tên là Ngọc trúc.

Lá mọc từ giữa thân trở lên, mọc so le (thường hướng về một phía), phiến hình trứng, cứng dài và không có cuống, gốc tròn, đầu nhọn, gân hình cung sít nhau, mặt trên màu lục, mặt dưới có màu trắng nhạt. 

Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá, hoa hình chuông, màu trắng, mỗi kẽ có cuống ngắn mang 1 – 2 hoa, mọc thõng xuống.

Quả mọng, hình cầu, đường kính từ 5 – 7mm thường có màu đen khi chín, 3-6 hạt, màu vàng có chấm.

Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 6-9.

Phân bố, sinh thái

Ngọc trúc là cây ưa ẩm và chịu bóng, thường mọc dưới tán của những cây ăn quả như đào, lê, mận… hoặc trồng thành luống ở vườn rau. Cây thích nghi với điều kiện khí hậu ẩm mát của vùng nhiệt đới núi cao (khoảng   1400 – 1600m), về mùa đông có thể có băng giá nhưng cây vẫn tồn tại được. 

Đây là loài thực vật có nguồn gốc từ Trung Quốc đặc biệt phân bố nhiều ở tỉnh Vân Nam, Quảng Tây và Quảng Đông. Có trồng ở một số địa phương vùng núi cao phía Bắc nước ta. Tuy nhiên số lượng rất ít, được sử dụng trong phạm vi cộng đồng nhỏ.

Trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu) là nơi duy nhất ở Việt Nam đang giữ giống ngọc trúc với mục đích bảo tồn lâu dài.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Thân rễ

Thu hái, chế biến: thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu, sau đó rửa sạch, cắt bỏ rễ con, đem phơi khô, rồi lăn cho mềm, tiếp tục phơi hoặc sấy khô. Ngoài ra, có thể bào chế dược liệu ngọc trúc theo những cách như: thái phiến, tẩm mật ong, chưng hoặc chế với rượu. 

Thành phần hóa học 

Thân rễ của Ngọc trúc chứa các thành phần như: asparagine, polysacarit, glycoside tim, saponin, quinine gluconate, vitamin A, quercitol, convallarin, conballamarin, tinh bột và chất nhầy.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền: Ngọc trúc có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu đờm, nhuận táo, dưỡng âm, mát huyết, sinh tân dịch, trừ khát. Do đó dùng để chữa các bệnh ho khan có họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, kém ăn, khó tiêu, phong thấp, suy nhược hoặc vị nhiệt gây ăn nhiều nhanh đói.

Theo y học hiện đại, dược liệu Ngọc trúc có một số tác dụng như:

- Convallarin trong ngọc trúc có tác dụng hạ áp, tẩy mạnh và kích thích thận. Aspagagine có công dụng lợi tiểu.

- Tăng cường khả năng chịu đựng tình trạng thiếu oxy của tim mạch, làm chậm hình thành xơ vữa động mạch và hạ lipit huyết.

- Cải thiện khả năng miễn dịch và được sử dụng để điều trị bệnh thấp khớp, bệnh tim mạch và đái tháo đường.

- Homoisoflavanone-1 được chiết xuất từ ​​Ngọc trúc có thể hoạt động như một chất ức chế ung thư và có tiềm năng như một phương pháp trị liệu mới chống lại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Chiết xuất Ngọc trúc ức chế sự tăng sinh và gây ra apoptosis của tế bào ung thư vú MDA-MB-231. 

Cách dùng - Liều dùng 

Dược liệu ngọc trúc được dùng ở dạng thuốc sắc, xào, hầm hoặc nướng. Liều dùng khuyến cáo 6 – 12g/ngày, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc có ngọc trúc:

- Bài thuốc chữa chứng cảm mạo, đau họng, sốt, miệng khô, ho khan do mắc bệnh nhiệt phạm đến phần âm: Chuẩn bị: Sắc chung các dược liệu: hồng táo 2 quả, chích cam thảo 3g, bạc hà 6g, bạch vị 4g, hành sống 3 cây, ngọc trúc 12g, cát cánh 6g, đậu xị 16g. Dùng uống hằng ngày.

- Bài thuốc chữa chứng dạ dày và phổi khô nóng gây đau họng, khô miệng: Sắc uống các dược liệu: cam thảo 8g, mạch môn đông và sa sâm mỗi vị 12g, ngọc trúc 16g. Dùng trong ngày

- Bài thuốc trị ho có ít đờm, ho khan và ho do lao: Sắc uống hằng ngày các dược liệu: Ý dĩ nhân 16g, sa sâm 8g và ngọc trúc 20g.

- Bài thuốc chữa chứng đau mắt đỏ: Sắc lấy nước các dược liệu: Bạc hà 2g, sinh địa, thảo quyết minh (sao), cúc hoa và huyền sâm mỗi vị 10g, ngọc trúc 12g. Chia làm 2 phần: một phần để uống và một phần để xông mắt

- Bài thuốc chữa viêm khớp dạng thấp: Thái nhỏ các dược liệu: hoài sơn, hà thủ ô, ngọc trúc và đan sâm mỗi vị 40g, đơn bì, mạch môn, đương quy và trạch tả mỗi vị 20g, sơn thù, thanh bì và chỉ thực mỗi vị 10g. Sau đó tán mịn, hòa với siro hoặc mật ong làm thành viên nặng 5g. Mỗi ngày dùng 1 viên.

- Bài thuốc trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực: Sắc thành cao các dược liệu: Đảng sâm 12g, Ngọc trúc 20g, chia thành 2 lần uống/ngày.

Lưu ý

- Không dùng cho người có tỳ hư, đờm thấp ứ trệ và người dương suy âm thịnh.

- Tránh dùng cho người bị đầy trướng bụng và tiêu chảy.

- Khi dùng để chế biến món ăn, không nên sử dụng nồi và vật dụng chế biến bằng sắt.

 

Có thể bạn quan tâm?
MỎ QUẠ

MỎ QUẠ

Mỏ quạ là 1 loài cây mọc dại thường được sử dụng làm hàng rào dành cho nhiều ngôi nhà ở Việt Nam. Theo kinh nghiệm của dân gian thì loại cây này cũng là 1 vị thuốc được sử dụng từ lâu.
administrator
CÚC ÁO

CÚC ÁO

Hoa Cúc áo mọc hoang trong tự nhiên, được ứng dụng để điều trị phong tê thấp, ngộ độc, phù thũng, cảm mạo, đau dạ dày, đau răng, viêm lợi. Ngoài ra, còn dùng chữa liệt lưỡi, đau đầu, đau họng.
administrator
LƯỠI RẮN

LƯỠI RẮN

Cây lưỡi rắn được biết đến như một loài cỏ dại nhỏ mọc ven đường. Loài thực vật này có những tác dụng thanh nhiệt, giải độc & thường được sử dụng để hạ sốt, trị rắn độc cắn hoặc dùng để giảm đau, lợi tiểu. Tuy nhiên Lưỡi rắn cũng có nhiều những tác dụng dược lý khác như kháng khuẩn, kháng viêm, bảo vệ gan & lợi mật.
administrator
HẠT ĐÁC

HẠT ĐÁC

Hạt đác là loại hạt ít chất béo và calo nhưng lại giàu khoáng, vitamin… có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chữa sốt, lợi tiểu, chữa viêm cuống phổi, tiêu hóa...
administrator
SƠN NẠI

SƠN NẠI

Sơn nại có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung tán hàn, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tiêu thực và trừ thấp. Do đó dược liệu được dùng để chữa ngực bụng đau lạnh, tiêu chảy, chữa chứng ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, cảm, ho, nôn mửa, hen suyễn.
administrator
TẦM BÓP

TẦM BÓP

Tầm bóp (Physalis angulata) là một loại thực vật được sử dụng như một dược liệu quý trong Y học cổ truyền. Thường được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, tầm bóp có thân thảo và cao khoảng 1,2m, với các lá tròn hoặc hình tim, có lông mịn ở mặt dưới. Trái của tầm bóp được bao phủ bởi một vỏ bọc giống như giấy lồng, bên trong là những quả trứng hoặc hình cầu màu vàng, chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu đen. Tầm bóp có nhiều tác dụng trong việc chữa bệnh, được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiêu hóa, sỏi thận, viêm đường tiết niệu, giảm đau, đau khớp và rối loạn tiền đình.
administrator
CÂU KỶ TỬ

CÂU KỶ TỬ

Câu kỷ tử (Lycium sinense) là một loại dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền. Với nhiều tên gọi khác nhau như: câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, dương nhũ... vị thuốc này được sử dụng từ lâu để điều trị các bệnh liên quan đến gan, thận, mắt... Ngoài ra, Câu kỷ tử còn có nhiều tác dụng khác đối với sức khỏe con người. Cùng tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần, công dụng và cách sử dụng của dược liệu này qua các phần tiếp theo.
administrator
CỌ LÙN

CỌ LÙN

Cọ lùn (Serenoa repens) là một thành viên của họ cọ có nguồn gốc từ miền đông nam Hoa Kỳ. Cây cọ lùn được sử dụng như một loại thuốc bổ và điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator