MỎ QUẠ

Mỏ quạ là 1 loài cây mọc dại thường được sử dụng làm hàng rào dành cho nhiều ngôi nhà ở Việt Nam. Theo kinh nghiệm của dân gian thì loại cây này cũng là 1 vị thuốc được sử dụng từ lâu.

daydreaming distracted girl in class

MỎ QUẠ

Giới thiệu về dược liệu Mỏ quạ

Mỏ quạ là 1 loài cây mọc dại thường được sử dụng làm hàng rào dành cho nhiều ngôi nhà ở Việt Nam. Theo kinh nghiệm của dân gian thì loại cây này cũng là 1 vị thuốc được sử dụng từ lâu. Quả Mỏ quạ có thể ăn được hoặc đem đi nấu rượu. Rễ Mỏ quạ có những công dụng như trị phong thấp, đau nhức lưng gối, lao phổi, thổ huyết, đòn ngã hoặc khạc ra đờm lẫn máu, bế kinh, vàng da hoặc ung độc. Lá Mỏ quạ còn có thể được sử dụng cho tằm ăn và dùng chữa các vết thương ở phần mềm.

- Tên khoa học: Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur.

- Họ khoa học: Moraceae (họ Dâu tằm).

- Tên gọi khác: Hoàng lồ, Vàng lồ, Cây bướm, Sọng vàng, Gai mang, Gai vàng lồ, Móc câu, Xuyên phá thạch,…

Đặc điểm cây Mỏ quạ và phân bố

- Đặc điểm:

  • Mỏ quạ là loại cây nhỏ có thân và cành mềm yếu nên loài thực vật này thường mọc tựa vào nhau tạo thành các bụi lớn hoặc có khi mọc thành cây nhỡ. Tuy nhiên cây Mỏ quạ có khả năng chịu khô hạn rất tốt. Rễ cây có hình trụ, mọc ngang, rất dài, phân thành nhiều nhánh và có thể mọc xuyên qua đá (lý do cho tên gọi Xuyên phá thạch của dược liệu này).

  • Vỏ thân của cây Mỏ quạ có màu tro nâu, trên thân và cành có rất nhiều gai nhọn cong xuống có hình giống như mỏ quạ. Lá mọc cách, phiến hình trứng, mép lá nguyên, mặt nhẵn bóng và có màu xanh lục, lá Mỏ quạ thường có vị tê cay đầu lưỡi khi nếm.

  • Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá thành các cụm hoa hình đầu, có màu vàng nhạt và thường mọc vào tháng 4 đến tháng 5 mỗi năm. Quả mọc vào tháng 10 đến tháng 12, quả có hình cầu, dạng kép, sẽ có màu vàng hoặc màu đỏ khi chín, bên trong chứa các hạt nhỏ.

- Phân bố dược liệu: phân bố ở các nước nhiệt đới vùng châu Á, Ðông Phi và châu Đại Dương. Ở Việt Nam, cây mọc dại ở các khu vực đồi núi, dọc các con đường và thường được trồng để làm hàng rào ở các tỉnh như Lào Cai, Vĩnh Phúc, Quảng Trị, Lâm Ðồng & Ðồng Nai.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: bộ phận được sử dụng làm thuốc của dược liệu Mỏ quạ là lá và rễ cây.

- Thu hái và chế biến: thu hái Mỏ quạ quanh năm, rễ sau khi thu hai về thì đem rửa sạch đất cát, thái nhỏ thành từng đoạn khoảng 30 – 50 cm và phơi hoặc sấy khô để sử dụng dần. Nếu bộ phận dùng là lá, có thể đem nấu thành cao và sử dụng dần.

- Bảo quản: ở nơi thoáng mát, khô ráo để tránh ẩm thấp và nhiệt độ cao sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu.

Thành phần hóa học của Mỏ quạ

Lá & rễ cây Mỏ quạ có chứa các acid hữu cơ, kaempferol, quercetin, cudraniaxanthon, butyrospermum acetat, taxifolin, các hợp chất nhóm flavonoid, aromadendrin, và tannin pyrocatechin,... Trong đó, hợp chất quan trọng là morin.

Công dụng – Tác dụng của Mỏ quạ theo Y học hiện đại

Mỏ quạ thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý sau: 

- Vết thương phần mềm.

- Bế kinh (mất kinh nguyệt).

- Ho do lao phổi.

- Phong thấp.

- Viêm và tăng acid uric huyết (gây ra bệnh Gout).

- Ngoài ra chiết xuất từ rễ Mỏ quạ còn cho thấy tác dụng ức chế virus Herpes simplex 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2).

Vị thuốc Mỏ quạ trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị hơi đắng, tính mát.

- Quy kinh: vào kinh Phế.

- Công năng: giãn gân, làm mát phế, phá ứ, khử phong, hoạt huyết,..

- Chủ trị: bế kinh, phong thấp, chấn thương, ứ tích lâu ngày, hoàng đản, ung sang thũng độc, ho, lao phổi,…

Cách dùng – Liều dùng

- Cách dùng: cây Mỏ quạ được sử dụng ở dạng dùng ngoài (giã để đắp) hoặc được sử dụng ở dạng thuốc sắc, nấu rượu hoặc có thể chế thành cao lỏng.

- Liều sử dụng: 12 – 40 g mỗi ngày ở dạng thuốc sắc, cũng thường phối hợp với các vị thuốc khác. 

Một số bài thuốc có vị thuốc Mỏ quạ

- Bài thuốc hỗ trợ chữa ho do lao phổi:

  • Chuẩn bị: 20 g Hoàng liên ô rô, 30 g Rung rúc, 20 g Bách bộ và 40 g rễ cây Mỏ quạ.

  • Tiến hành: sắc các nguyên liệu trên với khoảng 700 mL nước đến khi cô lại còn khoảng 350 mL nước sắc, chia thành 3 lần sử dụng hết trong ngày. Sử dụng khi thuốc vẫn còn ấm, nên kiên trì sử dụng bài thuốc trong vòng 15 ngày là đủ cho 1 liệu trình. Có thể lặp lại liệu trình điều trị nếu các triệu chứng chưa thuyên giảm hẳn.

- Bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh phong thấp:

  • Chuẩn bị: 20 g Thiên niên kiện, 20 g Quế nhục, 20 g Cành dâu và 40 g Mỏ quạ.

  • Tiến hành: rửa sạch các dược liệu trên và cho vào ấm sắc với khoảng 550 mL nước bằng lửa nhỏ đến khi phần nược cô lại còn khoảng 250 mL. Mỗi lần uống 125 mL, sử dụng 2 lần mỗi ngày. Sử dụng 10 ngày là kết thúc 1 liệu trình, nên lặp lại từ 3 đến 5 liệu trình điều trị để nhận thấy hiệu quả rõ rệt.

- Bài thuốc chữa bế kinh ở phụ nữ:

  • Chuẩn bị: 30 g rễ Mỏ quạ.

  • Tiến hành: rửa sạch dược liệu, đem đi sắc với khoảng 500 mL nước đến khi còn lại 200 mL. Mỗi lần sử dụng 100 mL, uống 2 lần mỗi ngày. Sử dụng bài thuốc này liên tục trong vòng 10 ngày trước kỳ kinh nguyệt.

- Bài thuốc chữa kinh giản, lên cơn 3 đến 4 lần mỗi ngày:

  • Chuẩn bị: 20 g Thảo quả, 20 g Binh lang và 20 g Mỏ quạ.

  • Tiến hành: sử dụng các vị thuốc trên sắc lấy nước uống, sử dụng mỗi ngày một thang đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

- Bài thuốc trị chấn thương phần mềm:

  • Bài thuốc 1: sử dụng lá Mỏ quạ, bỏ cuống lá và giã nhỏ để đắp trực tiếp vào vị trí vết thương. Đồng thời sử dụng nước nấu từ lá Trầu không thêm 8 g phèn chua vào, sử dụng nước này ngâm rửa vết thương. Thực hiện trong khoảng 3 đến 5 ngày là khỏi.

  • Bài thuốc 2: trong trường hợp vết thương lâu lành, có thể sử dụng lá Bòng bong & lá Mỏ quạ tươi với lượng bằng nhau, đem đi giã nát và đắp trực tiếp lên da. Đồng thời dùng bài thuốc từ Bòng bong để ngâm rửa vết thương như trên. Sau khoảng 3 đến 4 ngày thực hiện, nên sử dụng thêm lá Hèn the giã nát cùng lá Bòng bong và Mỏ quạ. Đắp trong vòng 3 ngày rồi thay thuốc mới.

- Bài thuốc chữa ho lâu ngày do không khí lạnh:

  • Chuẩn bị: 9 g Cam thảo, 30 g rễ Rung rúc  và 10 g Mỏ quạ.

  • Tiến hành: cho các dược liệu trên vào ấm, thêm 700 mL nước vào và sắc còn khoảng 300 mL. Mỗi lần sử dụng 100 mL, uống 3 lần mỗi ngày. Sử dụng trong 10 ngày là xong 1 liệu trình, có thể lặp lại liệu trình điều trị khi cần thiết.

- Bài thuốc chữa sỏi đường tiết niệu:

  • Chuẩn bị: 15 g Hoạt thạch, 15 g Đông quỳ tử, 15 g Hải kim sa (gói trong túi vải), 15 g Mỏ quạ, 30 – 60 g Kim tiền thảo và 12 g Hoài ngưu tất.

  • Tiến hành: sử dụng các vị thuốc trên sắc lấy nước uống, mỗi ngày sắc 1 thang.

- Bài thuốc trị co giật: khi lên cơn từ 3 đến 4 lần mỗi ngày hoặc lên cơn hằng ngày thì sử dụng 20 g Mỏ quạ, 20 g hạt Cau, 20 g Thảo quả và sử dụng các vị thuốc này sắc uống.

- Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư thực quản & ung thư dạ dày:

  • Chuẩn bị: Mã tiên thảo, Tam lăng và rễ Mỏ quạ với liều lượng gia giảm theo từng trường hợp cụ thể.

  • Tiến hành: sắc thuốc uống mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng dược liệu Mỏ quạ

Theo kinh nghiệm dân gian thì không sử dụng vị thuốc Mỏ quạ cho phụ nữ có thai.

Có thể bạn quan tâm?
CÂU KỶ TỬ

CÂU KỶ TỬ

Câu kỷ tử (Lycium sinense) là một loại dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền. Với nhiều tên gọi khác nhau như: câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, dương nhũ... vị thuốc này được sử dụng từ lâu để điều trị các bệnh liên quan đến gan, thận, mắt... Ngoài ra, Câu kỷ tử còn có nhiều tác dụng khác đối với sức khỏe con người. Cùng tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần, công dụng và cách sử dụng của dược liệu này qua các phần tiếp theo.
administrator
QUY BẢN

QUY BẢN

Quy bản (Testudo elongata) được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa).
administrator
ĐẬU ĐEN

ĐẬU ĐEN

Đậu đen, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ô đậu, hắc đại đậu, hương xị. Hạt Đậu đen là một loại ngũ cốc dinh dưỡng vô cùng quen thuộc đối với người dân Việt. Ngoài vai trò là một loại thực phẩm ra, loại đậu này còn là nguyên liệu để chế biến thành các bài thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠT SACHI

HẠT SACHI

Sacha Inchi hay còn có tên là Sacha đậu phộng, Inca Inchi, Penut inca… Cây được đặt tên Sachi cho dễ nhớ và phù hợp để xuất khẩu ra thế giới. Tên khoa học của cây Sachi là Plukenetia volubilis. Cây thuộc họ Euphorbiaceae.
administrator
SÂM VÒ

SÂM VÒ

Sâm vò là một cái tên có lẽ hơi xa lạ đối với nhiều người. Tuy nhiên, nếu nhắc đến cái tên Sương sâm thì hẳn là chúng ta ai cũng biết. Vì đây là một món ăn hoặc món đồ uống giúp giải khát và làm mát cơ thể trong những thời tiết oi bức ở các tỉnh miền Tây nước ta.
administrator
CỎ THE

CỎ THE

Cây cỏ the là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong dân gian. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cỏ the và các công dụng của nó nhé.
administrator
SA NHÂN

SA NHÂN

Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên Sa nhân (Sa là cát, sỏi).
administrator
BÁN CHI LIÊN

BÁN CHI LIÊN

Bán chi liên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng cầm rau, tử liên thảo, nha loát thảo, hiệp điệp,… Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bách chi liên cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả.
administrator