SA NHÂN

Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên Sa nhân (Sa là cát, sỏi).

daydreaming distracted girl in class

SA NHÂN

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Amomum xanthioides Wall., Amomum vilosum Lour (sa nhân đỏ)

Tên đồng nghĩa: Artocarpus incisa

Họ Gừng (Zingiberaceae)

Tên gọi khác: Xuân sa, Dương xuân sa, Mé tré bà, Co nẻnh (Thái), Mác nẻnh (Tày), Sa ngần (Dao)… Súc sa mật, mắc nồng, mè trẻ bà, co nảnh (Tày)

Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên Sa nhân (Sa là cát, sỏi).

Đặc điểm thực vật

Sa nhân là loại cây thân thảo, sống lâu năm, có nét giống cây riềng nhưng rễ không phát phát triển thành củ mà chỉ bò lan dưới lớp đất mỏng hoặc nổi trên mặt đất. 

Lá mọc so le, có màu xanh thẫm, hình mác, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên. Hai mặt nhẵn, mặt trên bóng, lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi.

Cụm hoa có màu trắng đốm tím, mọc thành chùm từ gốc thân rễ. Ngọn mang hoa gần sát mặt đất, mỗi gốc có đến 3 – 6 chùm hoa và mỗi chùm có 4 – 6 hoa. Lá bắc ngoài hình bầu dục, màu nâu. Đài dài 1,5cm, có 3 răng nhọn. Tràng hình ống dài 1,3 – 1,5cm, chia 3 thùy, mặt ngoài có lông thưa, thùy giữa hình trứng ngược, hai thùy bên hẹp. Chỉ nhị dài hơn bao phấn, bầu hình trụ tròn, hơi phình ở giữa, có lông trắng.

Quả màu tím, hình trứng hoặc hình cầu, to bằng đầu ngón tay cái. Mặt ngoài vỏ có gai rất đều, khi bóp mạnh sẽ tự vỡ thành 3 mảnh. Mỗi ngăn có chứa 7 – 26 hạt. Bên ngoài mỗi hạt có một màng mỏng, màu trắng mờ (áo hạt) tụ thành một khối. Hạt màu nâu sẫm, cứng nhăn nheo, dính theo lối đính noãn trụ giữa. Cắt ngang thấy vỏ hạt màu nâu sẫm, hình khối nhiều mặt, ngoại nhũ màu trắng, nội nhũ màu trắng ngà.

Mùa hoa tháng 4 – 5.

Phân bố, sinh thái

Có thể tìm thấy cây sa nhân ở các nước như Ấn Độ, Campuchia, Thái Lan và Lào. Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi, nhiều nhất ở miền núi phía Bắc và Trung. Cụ thể, Bắc Cạn, Thanh Hóa, Bắc Giang, Tây Bắc, Thái Nguyên, Hòa Bình,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Quả sa nhân

Thu hái, chế biến: Thường thu hoạch vào tháng 7 – 8, để cả chùm quả phơi sấy, không bóc vỏ quả hay để phơi hạt trần cho nhanh khô vì làm như vậy dược liệu sẽ kém phẩm chất, mất nhiều tinh dầu và hạt dễ vỡ vụn. Nếu quả hái về không kịp phơi khô ngay sẽ dễ bị thối nát.

Khi dùng lấy dao tách vỏ quả, lấy nguyên cả hạt ép dính vào nhau. Nhiệt độ sấy hoặc phơi để quả đạt chất lượng tốt thường là 40 – 50°C.

Tùy vào thời điểm thu hái và sấy khô để phân loại Sa nhân:

- Loại hạt cau được xem là loại tốt nhất, có hạt to. Khi hạt khô thường không bị nhăn nheo. Hạt có màu nâu sẫm, vỏ cứng, nhấm cay nhiều, nồng.

- Sa nhân non được xem là sa nhân loại 2. Thường hạt không mẩy, có vết nhăn nheo, có màu vàng răng ngựa, nhấm ít cay hơn loại 1.

- Loại 3 là Sa nhân vụn. Bao gồm những quả Sa nhân đường, hay non bị vỡ ra hoặc do khi thu hoạch không được phơi sấy đúng.

- Loại 4 là Sa nhân đường, khi sờ tay thấy ẩm hơi dính, nhấm hơi ngọt, mềm, màu đen.

Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh mối mọt 

Thành phần hóa học 

Trong quả sa nhân có chứa khoảng 2 – 3% tinh dầu, chủ yếu là phelandren 2,3%, saponin 0,69%, d-camphor 33%, d-borneola 19%, I-limonen 7%, linalola, paraametoxyethylxinamat 1%, acetat bornyla 26,5%, pinen 1,8%,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học hiện đại, sa nhân có tác dụng:

- Kích thích tiêu hóa, thường dùng làm gia vị và chế rượu mùi.

- Giảm cholesterol máu.

- Kháng khuẩn: tinh dầu từ dược liệu có tác dụng diệt lỵ amip.

Theo y học cổ truyền, sa nhân có vị cay, tính ôn, có mùi thơm, có tác dụng: hành khí, điều hòa tỳ vị làm tiêu hóa dễ dàng, kích thích tiêu hóa. Do đó, dược liệu được dùng trong các trường hợp an thai, giảm đau, trị đau bụng, buồn nôn, ăn không tiêu, tiêu chảy, đau nhức cơ xương…

Cách dùng - Liều dùng 

Liều lượng dùng tối đa mỗi ngày từ 3 – 6 gram. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau: dùng uống từ 1 – 3 g, có khi 4 – 6 g dưới dạng thuốc viên, thuốc sắc hoặc hoàn tán. Nếu dùng thuốc sắc thì cho dược liệu vào sau, vì sắc lâu mất tác dụng của thuốc.

Một số bài thuốc có dược liệu sa nhân:

- Chữa ăn không tiêu, bụng đầy trướng, đại tiện khó: Chuẩn bị 6 gram sa nhân, 12 gram sơn tra, 300 gram gạo tẻ, 150 gram cháy cơm, 3 gram kê nội kim, 12 gram thần khúc, 12 gram hạt sen. Sau đó đem các dược liệu đi sao thơm và tán mịn. Mỗi lần dùng 12 gram hòa tan với nước và thêm đường uống. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần.

- Giảm đau răng do sâu răng: Mang sa nhân tán thành bột và chấm lên chỗ răng đau. Hoặc dùng sa nhân ngâm để trị đau răng.

- Trị tiêu chảy với các biểu hiện như tay chân lạnh, bụng sôi, phân sống, kém ăn, chướng đau bụng ở vùng hạ vị hoặc chậm tiêu: Chuẩn bị các dược liệu sa nhân, can khương, vỏ quýt, nhục quế, vỏ rụt, mỗi vị 8 gram kết hợp chung với tục đoạn, phá cố, củ mài sao và bổ chính sâm, mỗi vị 12 gram. Sau đó đem các vị dược liệu tán thành bột. Mỗi ngày lấy 20 gram hòa tan với nước và uống.

Lưu ý

- Người âm hư nội nhiệt không nên dùng sa nhân (trường hợp nóng trong người, gầy yếu, miệng khô, khát nước, mồ hôi trộm, lòng bàn tay chân nóng…).

-  Trong quá trình sử dụng sa nhân có thể gây nên một vài tác dụng không mong muốn. Vì vậy, nếu có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc nên đến ngay cơ sở y tế để kiểm tra, tránh thuốc gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

 

Có thể bạn quan tâm?
MƯỚP HƯƠNG

MƯỚP HƯƠNG

Tên khoa học: Luffa cylindrica (L.) M. Roem. Mướp hương là một loại dược liệu rất phổ biến, được sử dụng rất nhiều trong dân gian để chữa một số bệnh. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về mướp hương nhé.
administrator
LIÊN NHỤC

LIÊN NHỤC

Liên nhục (Semen nelumbinis) là một loại dược liệu quý được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại. Liên nhục là hạt sen, được lấy từ một loài thực vật thân thảo sống trong môi trường nước. Hạt sen không chỉ được sử dụng để làm thực phẩm, mà còn được ứng dụng trong Y học với nhiều công dụng hữu ích.
administrator
TANG BẠCH BÌ

TANG BẠCH BÌ

Vị thuốc Tang bạch bì thực chất là vỏ rễ của cây Dâu tằm được thu hái, chế biến và sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
SO ĐŨA

SO ĐŨA

So đũa là cây thân gỗ, cao khoảng 8 – 10m và phát triển rất nhanh. Thân và cành mảnh, bề mặt nhẵn, vỏ sần sùi, dày và tiết ra mủ có màu đỏ. Rễ cọc, có nhiều rễ non và rễ phụ thường được vi khuẩn cộng sinh và tạo thành các nốt sần.
administrator
DẦU HẠT NHO

DẦU HẠT NHO

Nếu thịt quả nho thường được sử dụng để chưng cất rượu, thì hạt nho lại được sử dụng trong công nghệ chiết dầu. Dầu hạt nho không chỉ có nhiều công dụng trong thẩm mỹ, mà còn có nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
administrator
BẠCH BIỂN ĐẬU

BẠCH BIỂN ĐẬU

Khá nhiều người sẽ xa lạ với cái tên Bạch biển đậu, thế nhưng nếu nhắc đến Đậu ván trắng thì có lẽ được nhiều người biết đến hơn; Đó là một món chè ăn giải nhiệt vào mùa hè nắng nóng. Trong Đông Y, đậu ván không chỉ được dùng để chế biến món ăn thanh nhiệt, giải độc mà còn được sử dụng trong bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể, ăn uống kém, cảm nắng, sốt cao,…
administrator
CÂY CẢI TRỜI

CÂY CẢI TRỜI

Cải trời là loại cây mọc hoang nhiều ở nước ta, trong dân gian được biết đến như một loại rau ăn được. Đồng thời là loại dược liệu chữa bệnh như chữa mụn nhọt, tiêu viêm, cầm máu, hạ sốt, băng huyết,…
administrator
BẠC HÀ

BẠC HÀ

Bạc hà, hay còn được biết đến với những tên gọi: Băng hầu úy, liên tiền thảo, bạc hà ngạnh, tô bạc hà, anh sinh. Từ lâu, cây bạc hà đã được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, mỹ phẩm. Đặc biệt, thảo dược này còn nổi tiếng là một vị thuốc có nhiều tác dụng quý đối với sức khỏe như chữa khó tiêu, chống cảm cúm, cải thiện các dấu hiệu của hội chứng ruột kích thích,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator