BẠCH BIỂN ĐẬU

Khá nhiều người sẽ xa lạ với cái tên Bạch biển đậu, thế nhưng nếu nhắc đến Đậu ván trắng thì có lẽ được nhiều người biết đến hơn; Đó là một món chè ăn giải nhiệt vào mùa hè nắng nóng. Trong Đông Y, đậu ván không chỉ được dùng để chế biến món ăn thanh nhiệt, giải độc mà còn được sử dụng trong bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể, ăn uống kém, cảm nắng, sốt cao,…

daydreaming distracted girl in class

BẠCH BIỂN ĐẬU

Tên gọi khác: Đậu ván trắng, Đậu ván, Trà đậu, Sao biển đậu, Bạch mai đậu.

Tên khoa học: Dolichos Lablab Lin

Tên dược liệu: Semen Lablab

Họ: Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae)

Đặc điểm tự nhiên

Đậu ván là loài dây leo, có thể sống từ 1 – 3 năm, chiều dài khoảng 4 – 5m. Thân cây hơi có lông, hình trụ, bề mặt hơi có rãnh, màu xanh và đường kính nhỏ.

Lá kép mọc so le, mỗi lá gồm có khoảng 3 lá chét, phiến lá chét hình xoan. Mặt trên lá thường không có lông, mặt dưới có lông phủ ngắn.

Hoa mọc thành chùm, thường mọc ở đầu cành hoặc ở kẽ lá, hoa thơm và có màu trắng hoặc tím.

Quả đậu dài khoảng 6cm, dẹt và bên trong chứa 4 – 5 hạt có màu nâu, trắng, vàng hoặc đen. Cây ra hoa vào tháng 4 – 5 và sai quả vào tháng 9 – 10.

Cây Bạch biển đậu được trồng khắp nơi, ở nông thôn hay trồng nó leo lên cây sung hoặc hàng rào giàn hoa. Các tỉnh trồng nhiều là Bình Định, Bình Thuận, Đồng Nai,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Hạt và hoa của cây đậu ván được sử dụng để làm thuốc, trong đó hạt được sử dụng nhiều hơn. Dùng thứ hạt già, mập, chắc chắn, màu trắng ngà, nhẵn, không mốc mọt, không lép, là tốt. Thứ hạt đen không dùng.

Thu hái: Thu hái khi quả chín vào tháng 9 – 10 kéo dài đến mùa đông. Loại hạt được chọn làm thuốc phải là hạt trắng, cứng chắc và không sâu mọt.

Chế biến: Sau khi tách hạt ra khỏi quả, có thể bào chế dược liệu theo những cách sau đây:

+Sử dụng hạt nguyên, đem phơi khô để dùng dần, khi dùng thì giã dập và bỏ vào thuốc thang.

+Để nguyên cả vỏ, đem sao cho chín và dùng. Hoặc trụng với nước sôi cho tróc vỏ, rồi dùng.

+Đem hạt rửa sạch, để ráo nước rồi sao qua cát cho khỏi cháy. Khi dùng thì giã dập và bỏ vào thuốc thang.

Thành phần hóa học

Vị thuốc bạch biển đậu có chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm Vitamin B1, Maltose, Glucose, Sucrose, Oleic acid, tinh dầu 0.62%, Glucid 10%, nước 82.4%, Tryptophan, Vitamin C, Tyrosine, Dolichosteron, Homodolichosteron, Homodolicholid, 6-Deoxy Castaseron, Galactosyl-Arabinose,…

Tác dụng

Cây Bạch biển đậu có tác dụng giải độc và tác dụng kháng khuẩn.

Công dụng

Loại dược liệu này có tính ôn, vị ngọt, không độc. Quy vào kinh Vị và Tỳ.

Bạch biển đậu chủ hành phong khí, bổ ngũ tạng, trừ thấp nhiệt, chỉ khát, hòa trung hạ khí, bổ tỳ, kiên vị, thanh thử và giải độc. Dược liệu này được xếp vào nhóm thuốc bổ khí cùng với bạch truật, hoài sơn, đường quy, đảng sâm, nhân sâm và hoàng kỳ. Vì vậy đậu ván không chỉ được dùng để chế biến món ăn thanh nhiệt, giải độc mà còn được sử dụng trong bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể, ăn uống kém, cảm nắng, sốt cao,…

Chủ trị: Phụ nữ bị đới hạ, trúng độc do thảo dược, thổ tả, ngộ độc rượu, tỳ vị hư nhược, bụng ngực đầy trướng, ăn uống không tiêu, tiêu chảy, bạch trọc, thử nhiệt

Liều dùng

Bạch biển đậu thường được dùng ở dạng sắc hoặc giã nát dùng ngoài.

Liều dùng uống: 8 – 12g/ ngày.

Lưu ý:

+Trường vị có trệ, ngoại tà và thương hàn không được dùng.

+Người có tỳ vị hư hàn và bụng đầy trướng nên thận trọng khi dùng.

+Cần rang vàng hoặc nấu chín và phải mở nắp nồi để loại bỏ độc tố xyanua.

 
Có thể bạn quan tâm?
CỎ XẠ HƯƠNG

CỎ XẠ HƯƠNG

Xạ hương (Thymus vulgaris) là một loại cây thảo mọc thường được dùng làm dược liệu trong Y học cổ truyền. Với hương thơm đặc trưng và vị cay nồng, Xạ hương đã được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh như ho, cảm lạnh, viêm họng, viêm phổi, đau dạ dày và đặc biệt là tác động kháng khuẩn. Ngoài ra, Xạ hương còn được nghiên cứu và sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như thực phẩm, mỹ phẩm và hương liệu.
administrator
DẦU ĐẬU NÀNH

DẦU ĐẬU NÀNH

Ngày nay, dầu đậu nành là loại dầu thực vật phổ biến và quen thuộc trong phương pháp chế biến thực phẩm hằng ngày. Chúng được nhiều gia đình lựa chọn nhờ những lợi ích đa dạng cho sức khỏe con người. Có thể kể đến như lợi tim mạch, chống oxy hóa, cung cấp acid béo thiết yếu có lợi,…
administrator
CÚC MỐC

CÚC MỐC

Cây cúc mốc có nhiều công dụng hữu ích và được dân gian sử dụng để chữa chứng ho ra màu, ho kéo dài, đầy hơi, chướng bụng và điều hòa kinh nguyệt. Ngoài ra, một số người sử dụng cây cúc mốc để làm cảnh.
administrator
HOÀNG BÁ

HOÀNG BÁ

Hoàng bá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng nghiệt, quan hoàng bá, nghiệt bì, nghiệt mộc, sơn đồ. Hoàng Bá được xem là một trong 50 loại thảo dược cơ bản trong y học cổ truyền. Theo truyền thống, vị thuốc có tác dụng điều trị như viêm màng não, xơ gan, kiết lỵ, viêm phổi, lao,…Ngày nay, hoàng bá có tác dụng điều trị toàn diện bao gồm miễn dịch, chống viêm, kháng khuẩn, hạ huyết áp, chống loạn nhịp, chống oxy hóa, chống loét và thuốc hạ sốt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẦU JOJOBA

DẦU JOJOBA

Cây jojoba có tên khoa học là Simmondsia chinensis. Cây có có nguồn gốc từ sa mạc ở Bắc và Trung Mỹ nhưng được trồng trên toàn thế giới như Chile, Ai Cập và Argentina. Jojoba được sử dụng rộng rãi bởi người Mỹ bản địa ở California. Có thể dùng trái cây jojoba trong nấu nướng hàng ngày hoặc dùng dầu để trị bệnh. Trong hạt jojoba chứa hầu hết hàm lượng dầu sáp của cây (khoảng 50 – 52%). Dầu jojoba dạng thô được tách chiết trực tiếp bằng phương pháp ép lạnh, hoặc chiết xuất bằng dung môi hòa tan. Dầu jojoba có màu vàng nhạt đến vàng, mùi thơm nhẹ đặc trưng của hạt.
administrator
RONG MƠ

RONG MƠ

Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu.
administrator
KHOAI NƯA

KHOAI NƯA

Tên khoa học: Amorphophallus konjac K. Koch. Họ: Ráy (Araceae) Tên gọi khác: Củ nưa, Khoai na, Quỉ cậu…
administrator
CÂY BỒ ĐỀ

CÂY BỒ ĐỀ

Cây bồ đề, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây giác ngộ, cây đề, hu món (tiếng Tày), Assattha (tiếng Pali), cây bo, Pipul,... Cây bồ đề là một trong những cây linh thiêng, mang tính tâm linh nhất, thường được trồng trong chùa và được nhiều người kính viếng. Tuy nhiên, có một sự thật thú vị ít người biết là cây bồ đề có thể làm thuốc và được y học cổ truyền sử dụng nhiều năm qua. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator