A giao bắt nguồn từ xứ sở Trung Hoa, thực chất chính là keo da lừa - một loài động vật có vú. A giao có tác dụng dưỡng khí, an thai, tiêu tích, làm mạnh gân xương, chỉ lỵ, trừ phong, nhuận táo, sáp tinh, cố thận, giải độc, nhuận phế, an thai.

daydreaming distracted girl in class

A GIAO

GIỚI THIỆU

A giao (hay còn gọi là cao da lừa, lư bì giao, a giao nhân, cáp sao a giao,...) bắt nguồn từ xứ sở Trung Hoa. Có tên khoa học là Gelatinum Asini hay Gelatina Nigra, thuộc họ Ngựa - Equidae.

Thực chất a giao chính là keo da lừa - một loài động vật có vú. Lừa có nguồn gốc từ các nước Châu Phi, được người dân sử dụng để mang đồ vật, kéo xe từ thời xa xưa. Đến nay thì chúng được thuần hoá nuôi dưỡng sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: tận dụng sức kéo, làm thuốc chữa bệnh.

Mô tả

A giao có màu nâu đen, chất keo, mềm, dẻo, dính khi trời nóng, giòn khi thời tiết hanh khô và hơi mềm nếu bảo quản trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Dược liệu này thường được bào chế dưới dạng một miếng keo hình chữ nhật có diện tích 6 x 4 cm và dày khoảng 0,5 cm, bề mặt nhẵn bóng. Trọng lượng mỗi miếng keo khoảng 20g.

Phân bố

Ngày nay không khó để bắt gặp những chú lừa ở những vùng nông thôn chuyên về chăn nuôi ở khu vực các nước kém và đang phát triển trên thế giới.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Bộ phận dùng

Da lừa

Thu hái

Thường da lừa sẽ được lựa chọn kỹ lưỡng, a giao có giá trị dược liệu cao nhất đến từ những con lừa già, da dày, lông đen

Chế biến

Tuỳ theo khu vực mà có cách bào chế dược liệu khác nhau:

Cách bào chế a giao tại Việt Nam

Trước tiên, lông sẽ được rửa bằng nước để làm sạch vết bẩn rồi lau cho khô. Sau đó thái da lừa thành những miếng nhỏ bằng hạt bắp rồi cho vào chảo nóng để sao cùng với bột cáp phấn (20%) đến khi phồng đều lên.

Khi sử dụng thì lấy a giao nướng phồng lên, mang đi sắc với thuốc hoặc hoà tan trong nước Cách bào chế a giao ở Trung Quốc

  • Vào tháng 2 đến tháng 3 hàng năm, da lừa được lấy đem ngâm với nước bài ngày cho mềm. Sau đó vớt ra cạo sạch lông, thái nhỏ.

  • Cho hết da lừa vào nồi đổ thật nhiều nước vào nấu trong 3 ngày đêm liên tục

  • Chắt bỏ nước cũ, thêm nước mới vào và tiếp tục nấu

  • Thực hiện theo cách tương tự 5 – 6 lần nhằm tận thu được toàn bộ chất keo trong da lừa

  • Dùng rây bằng đồng lọc bỏ chất cặn bã còn sót lại, lấy keo hòa với một ít nước lọc có pha phèn chua

  • Để yên vài tiếng cho tạp chất lắng xuống dưới đáy. Tách lấy lớp nước trong phía trên và nấu cho cô đặc lại

  • Trước khi ngưng nấu a giao khoảng 2 tiếng, cho thêm đường và rượu trắng vào nấu chung với keo theo tỷ lệ 6 lạng da lừa : 4 lít rượu : 9 kg đường.

  • Tiếp tục cho dầu đậu nành vào keo da lừa trước khi tắt bếp khoảng 30 phút. Cứ 600kg da lừa thì dùng 1 lít dầu ăn. Mục đích sử dụng dầu là để cho keo bớt dính.

  • Đổ keo ra khuôn, để nguội sẽ đóng thành bánh, cắt ra thành từng miếng hình chữ nhật thu được vị thuốc a giao

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

  • Chất keo (Collagen): Bao gồm nhiều thành phần như Sunfua, Lysin, Glycin, Histidin, Acginin, Xystin.

  • Glutamic acid

  • Threonine

  • Phenylalanine

  • Valine

  • Alanine

  • Serine

  • Asparíc acid

  • Leucine

  • Hydroxyproline

  • Methionine cùng một số hoạt chất khác

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Theo y học cổ truyền

A giao có tác dụng dưỡng khí, an thai, tiêu tích, làm mạnh gân xương, chỉ lỵ, trừ phong, nhuận táo, sáp tinh, cố thận, giải độc, nhuận phế, an thai. Chủ trị:

  • Đau lưng

  • Đau bụng

  • Đau nhức tay chân

  • Rong huyết

  • Mất ngủ

  • Sốt rét

  • Đau chân không thể đứng được

  • Ngộ độc rượu

  • Chảy nước mũi

  • Nôn ra máu

  • Đi ngoài ra máu

  • Đới hạ

  • Chảy máu cam

  • Các bất thường trong tiểu tiện: Tiểu buốt, đái ra máu

  • Kinh nguyệt không đều

  • Đau lưng do nội thương

Theo y học hiện đại

A giao có những tác dụng sau

  • Tăng hồng cầu, tạo máu: Đưa a giao vào trong bao tử chó rồi xét nghiệm thấy hồng cầu và sắc tố máu tăng nhanh.

  • Chống tê liệt cơ: Cho chuột bạch (đã được làm cho loạn dưỡng cơ đến mức què hoặc tê liệt không đi được) ăn dung dịch a giao. Kết quả sau hơn 100 ngày sử dụng thuốc cho thấy triệu chứng tê liệt đã biến mất ở hầu hết chuột được thí nghiệm.

  • Tăng khả năng chuyển hóa canxi: Các nhà nghiên cứu cho chó uống dung dịch a giao kết hợp ăn Canxi Cacbonat. Kết quả kiểm tra huyết thanh ghi nhận hàm lượng canxi tăng cao.

  • Chống choáng: Tiêm dung dịch a giao vào tĩnh mạch của mèo đã được gây choáng thấy huyết thanh bình thường trở lại và mèo được cứu sống.

  • Tăng khả năng đông máu, chống chảy máu: Dùng dung dịch a giao 5% tiêm vào chó cho thấy khả năng đông máu tăng

  • Các tác dụng khác: Tăng huyết áp, tăng chuyển hóa tế bào Lympho trong các trường hợp bị mụn nhọt, nhuận trường.

CÁCH DÙNG

Uống với rượu hoặc kết hợp sắc thuốc cùng dược liệu khác thành viên uống.

LƯU Ý

Phản ứng với thuốc: A giao dùng chung với Đại Hoàng có thể gây ra những tác dụng có hại cho sức khỏe. Tránh sử dụng 2 vị thuốc này cùng với nhau.

Chống chỉ định:

  • Người có bao tử yếu

  • Tỳ vị hư

  • Tiêu hóa kém, ăn lâu tiêu

  • Có hàn đàm

  • Tiểu lỏng nhiều lần trong ngày

  • Rêu lưỡi béo bệu

Ngoài ra, người dùng cần lưu ý:

  • Dùng thuốc trị đúng bệnh, đúng liều

  • Không được sử dụng bừa bãi, phải tuân theo chỉ định của bác sĩ

  • Hiệu quả mà thuốc mang lại khá chậm, yêu cầu người bệnh phải kiên trì khi sử dụng

  • Giá thành cao do nhu cầu sử dụng lớn. Nên những mặt hàng giả hay kém chất lượng đã được làm ra để bán với giá rẻ hơn, người bệnh nên hết sức cẩn trọng khi chọn mua dược liệu này. 

Có thể bạn quan tâm?
THƯỜNG XUÂN

THƯỜNG XUÂN

Thường xuân có tên khoa học là Hedera helix, là một loại cây leo có nguồn gốc từ khu vực châu u và Tây Á. Đây là một trong những dược liệu được sử dụng trong Y học cổ truyền và đã được nghiên cứu về hiệu quả trong việc điều trị một số bệnh lý. Thường xuân chứa các hoạt chất có tính chất chống viêm, chống co thắt cơ, giảm đau và kháng khuẩn, nên được sử dụng để chữa các bệnh liên quan đến đường hô hấp, đường tiêu hóa, cũng như các vấn đề về da và thấp khớp.
administrator
CỌ LÙN

CỌ LÙN

Cọ lùn (Serenoa repens) là một thành viên của họ cọ có nguồn gốc từ miền đông nam Hoa Kỳ. Cây cọ lùn được sử dụng như một loại thuốc bổ và điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
MỘT DƯỢC

MỘT DƯỢC

Vị thuốc Một dược là một trong các loại dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến từ xa xưa và là khá được ưa chuộng ở nền văn minh Ai Cập cổ đại. Ngày nay, Một dược cũng được xem như một vị thuốc Đông y để điều trị huyết ứ. Vị thuốc có giá trị nhất định trong Đông y ngày nay và cũng là minh chứng cho sự liên kết và giao thoa giữa những thời đại khác nhau của nền y học.
administrator
TỎA DƯƠNG

TỎA DƯƠNG

Tỏa dương (Balanophora sp.) là một loại thảo dược quý hiếm được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị một số bệnh liên quan đến tiêu hóa, huyết áp, đường huyết và đau nhức xương khớp. Với hình thái đặc biệt và các thành phần hóa học đa dạng, Tỏa dương là một nguồn dược liệu quý giá đã được nghiên cứu và khai thác để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của con người. Tuy nhiên, việc sử dụng Tỏa dương cần được thực hiện đúng cách và dưới sự giám sát của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thành phần hóa học, tính vị, quy kinh, công dụng và cách sử dụng Tỏa dương trong Y học cổ truyền và hiện đại.
administrator
BẠCH LINH

BẠCH LINH

Bạch linh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Phục linh, bạch phục linh, nấm lỗ, phục thần. Bạch linh là dược liệu quý hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vị thuốc bắt nguồn từ Trung Quốc, tại Việt Nam vị thuốc được phân bố ở những vùng khí hậu mát tại một số rừng thông. Bạch linh là dược liệu quen thuộc thường được kê đơn trong các toa thuốc y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẬU PHÁC

HẬU PHÁC

Hậu phác từ lâu đã được sử dụng làm dược liệu trong dân gian với công dụng chữa bệnh về đường tiêu hóa, phòng ngừa viêm loét dạ dày, hạ huyết áp, chữa tiêu chảy, hen suyễn, viêm phế quản, chữa đau bụng, khó tiêu, tắc kinh, rối loạn tiêu hóa...
administrator
GAI CUA

GAI CUA

Gai cua, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mùi cua, cây cà dại hoa vàng, cây gai ma, cây lão thử lặc, cây cà gai. Cây gai cua hiện đang được y học cổ truyền một số nước như Ấn Độ, Nepal sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Toàn thân cây chứa các chất có tác dụng sát khuẩn, nhuận tràng, chống nấm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MÙI TÀU

MÙI TÀU

Tên khoa học: Eryngium foetidum L Họ Hoa tán (Apiaceae) Tên khác: Ngò gai; Ngò tàu; Ngò tây; Mùi gai; Già nguyên tuy.
administrator