CỎ ROI NGỰA

Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.) là loại cây thân thảo, mọc thành bụi cao trung bình 30-60 cm. Thân hình vuông, mọc thẳng và có nhiều lông.

daydreaming distracted girl in class

CỎ ROI NGỰA

Giới thiệu về dược liệu 

Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.) là loại cây thân thảo, mọc thành bụi cao trung bình 30-60 cm. Thân hình vuông, mọc thẳng và có nhiều lông. 

Lá mọc đối, phân nhánh hình lông chim không đều, mép lá có răng cưa, phiến lá phủ men dọc thân đến gốc. 

Cụm hoa mọc thành chùy hoặc chùy ở phần trên của thân, dài 20 cm và phân nhánh nhiều. 

Lá cây cỏ roi ngựa có đầu nhọn, hoa nhỏ mọc dày đặc và có màu tím nhạt. Đài hoa có năm răng nhỏ và có lông, đỉnh có ống hình trụ hơi cong. 

Quả nang, 4 nhân, hạt nhỏ. Mùa hoa quả: từ tháng 3 đến tháng 9. 

Cỏ roi ngựa được sử dụng trong các trường hợp người bị viêm gan

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Cây được trồng phổ biến ở Đông Nam Á, Đông Dương, Ấn Độ và một số tỉnh ở miền nam Trung Quốc. 

Ở Việt Nam, các vùng đồng bằng, miền Trung và miền núi thấp có trồng rải rác loại dược liệu này. Đây là loại cây ưa sáng, phát triển nhanh. Cây ra nhiều trái. 

Bộ phận sử dụng

Các bộ phận trên mặt đất được thu hái khi cây nở hoa. 

Thành phần hóa học

Toàn cây chứa toridoids và toridoid glycoside, chất nhầy, tanin, β-carotene và adenosine. 

Ngoài ra, trong lá có chứa tinh dầu. 

Tác dụng - Cách sử dụng 

Cao cồn có tác dụng chống viêm và giảm đau đối với bệnh viêm kết mạc mắt. Trong thảo dược có glycoside verbenaline không độc và có tác dụng đối giao cảm giống thần kinh. 

Glycoside verbenine trong cây có tác dụng lợi sữa và tăng tiết sữa ở động vật đang cho con bú. 

Acetoside có tác dụng đồng vận đối với tác dụng chống run của levodopa và có tác dụng hạ huyết áp và giảm đau. 

Ngoài ra, nó còn có hiệu quả trong việc điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận có thể là do tác dụng kháng khuẩn của chúng và cũng có thể liên quan đến sự hiện diện của saponin. 

Công dụng

Cỏ roi ngựa có vị đắng, tính hơi mát, thông kinh lạc (can và tỳ), có tác dụng sinh huyết, thông mũi, thông kinh lạc, thanh nhiệt, lợi tiểu, sát trùng, giải độc. 

Cây được dùng để chữa chảy máu tử cung, sốt rét kinh niên, đầy hơi, sưng vú, mụn cóc, kinh nguyệt không đều, tiết dịch âm đạo, kiết lỵ, ho ra máu, chảy máu cam và phù thũng. 

Liều dùng: 6 -12 g thảo mộc khô mỗi ngày. 

Cây tươi có thể xay lấy nước uống, bã dùng đắp chữa mụn nhọt, sưng vú. Ngoài ra, cây được sắc lấy nước uống, rửa để chữa vết thương ở bộ phận sinh dục. 

Các bài thuốc sử dụng cây cỏ roi ngựa

Chữa kinh nguyệt không đều, ứ huyết, đau bụng dưới. 

  • Tán nhỏ thảo dược, đun sôi và uống khoảng một thìa rượu khi bụng đói. Ngày uống 3 lần. 

  • Cỏ Roi ngựa 12g, Cà độc dược 10g, Phụ tử 16g, Đương quy 12g, Sa nhân 8g, Cam thảo 4g, Huyền hồ 8g, Hoa hồng 8g nước 400ml. 100ml còn lại của viên nang có thể được uống 3 lần trong ngày.

Điều trị bệnh ngứa

  • 80g Cỏ Roi ngựa, 40g Xà sàng tử, cho nước vào đun sôi rồi dùng thuốc chữa ngứa, sau đó rửa sạch với nước, ngày 1 lần.

Chữa đau khi đi tiểu

  • Cỏ Roi ngựa 20g, 20g mã đề. Uống túi trong ngày.

Chữa bệnh viêm cầu thận mãn tính

  • Dược liệu 500g, vỏ Bưởi đào 600g, cây Bếp 400g, Ngọc đơn 400g, Ích mẫu 300g, Cúc tần, Thảo quả, Quế chi, Bạch cập mỗi vị 200g, cỏ Cà ri khô 200g.

  • Cách tiến hành: Đun sôi cỏ Roi ngựa và cỏ cà ri, sau đó trộn với các loại bột khác để làm ớt viên. Mỗi ngày dùng liên tục 40g.

Điều trị nhọt vú, tắc ống dẫn sữa, sưng và đau

  • Cỏ Roi ngựa 1 nắm, Gừng 1 củ, giã nát cho vào rượu 1 nắm, vắt lấy nước cốt uống để đắp vào chỗ đau.

Để điều trị viêm gan, xơ gan, đầy hơi hoặc viêm thận

  • Cỏ Roi ngựa, hạt Ý dĩ, Mộc thông, cỏ Mực, rễ cỏ Tranh, mỗi vị 20g, sắc uống.

Điều trị ngộ độc thực phẩm

  • Lấy một lượng lớn dược liệu sắc uống.

Điều trị các vết lở ngứa với cỏ Roi ngựa

  • Các vị thuốc cho vào nước đun sôi để tắm và xoa.

Điều trị kinh nguyệt không đều

  • Dùng 40g dược liệu tươi, 25g Ngải cứu, 200g Diếp cá, 10g Cỏ tháp bút, đun cách thủy, ngày 2 lần. Uống trước kỳ kinh 10 ngày để có kết quả tốt nhất.

Trị đau họng, viêm họng, đau họng, viêm họng hạt

  • Giã nhỏ cành và lá Cỏ Roi ngựa, vắt lấy nước cốt, bỏ bã, thêm sữa tươi vừa đủ, khuấy đều. Sử dụng ngòi ngậm và nuốt để cải thiện tình trạng đau họng.

Lưu ý

Cần lưu ý khi sử dụng cỏ roi ngựa đối với các trường hợp:

  • Phụ nữ mang thai phải thận trọng khi sử dụng.

  • Những người mắc chứng thấp nhiệt và huyết nhiệt, nhưng tỳ âm hư mà vị khí suy nhược không nên dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
KIM NGÂN HOA

KIM NGÂN HOA

- Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb. - Họ: Caprifoliaceae (Cơm cháy) - Tên gọi khác: Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa.
administrator
ONG ĐEN

ONG ĐEN

Ong đen hay còn được dân gian gọi với cái tên Ong mướp có nhiều những công dụng hữu ích đối với sức khỏe con người. Trong Y học cổ truyền, vị thuốc Ong đen có các tác dụng như thanh nhiệt, khử phong.
administrator
MỘC HƯƠNG

MỘC HƯƠNG

Mộc hương hoặc còn được biết đến rộng rãi với tên gọi Vân mộc hương là một trong số các loại dược liệu quý có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong nhiều năm trở lại đây, đây là một vị thuốc quý ở Việt Nam được sử dụng với công dụng hỗ trợ và điều trị các bệnh lý ở đường tiêu hóa như đầu bụng, khó tiêu, viêm ruột, táo bón,…
administrator
CHUỐI HỘT

CHUỐI HỘT

Chuối hột là một vị thuốc Nam quý, thường được dùng để ngâm rượu, nấu uống, có tác dụng thông kinh lạc, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, sỏi tiết niệu.
administrator
TRẮC BÁ DIỆP

TRẮC BÁ DIỆP

Trắc bá diệp (Cacumen Platycladi) là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc chữa bệnh theo Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Trắc bá diệp và cách sử dụng nó.
administrator
XƯƠNG SÔNG

XƯƠNG SÔNG

Xương sông (Blumea lanceolaria) là một loại thực vật thuộc họ Cúc, được sử dụng làm dược liệu từ lâu đời trong Y học cổ truyền châu Á. Dược liệu Xương sông được sử dụng để điều trị một số bệnh lý như đau đầu, đau bụng, sỏi thận, tiêu chảy và viêm xoang. Ngoài ra, Xương sông còn có các thành phần hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau và chống viêm.
administrator
THẠCH ĐEN

THẠCH ĐEN

Thạch đen hay còn được gọi với cái tên khác là Sương sáo, Tiên nhân đông, Lương phấn thảo, Tiên nhân thảo, Thủy cẩm, Tiên thảo… Thạch đen có tên khoa học là Mesona chinensis, họ Hoa môi (Lamiaceae). Loại thực vật này thường được sử dụng để chế biến ra các món ăn với tác dụng thanh nhiệt, giải thử. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng phối hợp với các dược liệu khác trong hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Thạch đen (Sương sáo) và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
DẦU CÂY TRÀ

DẦU CÂY TRÀ

Tinh dầu cây trà có màu vàng, được chiết xuất từ cây trà có tên khoa học Melaleuca alternifolia thuộc họ Myrtaceae. Cây trà là loài cây bụi, mọc bản địa ở phía đông bắc vùng ven biển nước Úc. Dầu từ lá nghiền lần đầu tiên được sử dụng bởi bộ tộc Bundjalung bản địa Úc để điều trị bệnh đường hô hấp trên. Chúng đã được sử dụng gần 100 năm ở Úc. Hiện nay, đã có mặt trên toàn thế giới dưới dạng tinh dầu. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp.
administrator