NGƯU TẤT

Cây ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) thuộc dạng thân thảo sống lâu năm, thân mảnh, hơi vuông, mọc thẳng.

daydreaming distracted girl in class

NGƯU TẤT

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Achyranthes bidentata Blume.

Họ: Dền (Amaranthaceae)

Tên gọi khác: Cỏ xước, bách bội, ngưu tịch, hoài ngưu tất, xuyên ngưu tất, ngưu kinh, cỏ xước hai răng,…

Đặc điểm thực vật

Cây ngưu tất thuộc dạng thân thảo sống lâu năm, thân mảnh, hơi vuông, mọc thẳng, có 4 cạnh được chia làm nhiều đốt, cây trưởng thành thường cao 1m nhưng đôi khi có thể cao đến 2m.

Rễ hình trụ tương đối thẳng, đầu trên mang vết tích của cổ rễ, đầu dưới hơi thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu vàng đất hay nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của rễ con.

Cây có nhiều cành mọc chĩa ra 2 bên, lá mọc đối, có cuống, hình bầu dục, có lông bao phủ trên mặt, hai bên mép hình gợn sóng. Cuống lá dài khoảng 1 – 3cm. Phiến lá hình trứng đầu nhọn, mép nguyên.

Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, ngọn hoặc ngay đầu cành. Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. 

Quả hình bầu dục, bóc vỏ ra thấy 1 hạt bên trong.

Mùa hoa vào tháng 5 đến tháng 9, mùa quả vào tháng 10 hoặc tháng 11

Phân bố, sinh thái

Ngưu tất là cây ưu sáng và ưu ẩm, được trồng ở một số quốc gia như Nepal, Nhật, Ấn Độ hay Trung Quốc (Tứ Xuyên, Quý Châu).

Ở nước ta, cây ngưu tất đang được trồng rộng rãi với số lượng lớn để lấy dược liệu phục vụ cho việc chữa bệnh. Hiện nước ta đang trồng giống cây di thực từ Trung Quốc. Giống cho rễ to hơn các cây cỏ xước mọc hoang.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: rễ cây. 

Thu hái, chế biến:

- Thu hoạch rễ khi cây bắt đầu úa vàng vào tháng 1 – 2 ở vùng núi và tháng 3 – 4 ở đồng bằng.

- Rễ được loại bỏ rễ con, sau đó rửa sạch, xông sinh rồi phơi hoặc sấy. Dược liệu thường dùng ở dạng tươi, hoặc tẩm rượu hoặc muối tùy theo từng trường hợp, rồi phơi hay sấy khô. Nên chọn những rễ to, dài và dẻo để cho giá trị cao hơn.

Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt.

Thành phần hóa học 

Trong rễ ngưu tất chứa các thành phần hóa học như: Các sapogenin dạng acid oleanolic, Ecdysteron, Inokosteron, Muối kali, Glucose, Rhamnose, Glactose,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, ngưu tất có vị chua, đắng, tính ôn. Dược liệu có tác dụng phá huyết hành ứ (dạng tươi), bổ can thận, mạnh gân cốt (dạng chế biến chín), dùng trong các trường hợp đau xương khớp, đau bụng, kinh nguyệt khó khăn.

Theo Y học hiện đại, ngưu tất có công dụng: bảo vệ sụn khớp, cải thiện và làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Ngoài ra, hoạt chất saponin trong ngưu tất còn có tác dụng giảm huyết áp, hạ cholestorol máu, ức chế sự phát triển của nhiều loại sâu bọ

Cách dùng - Liều dùng 

Liều thường dùng: 12 – 20g/ngày. Cách dùng ngưu tất phổ biến nhất là sắc hoặc ngâm rượu uống. 

Một số bài thuốc chứa muống trâu:

- Trị chảy máu dạ con: Sắc 30 g ngưu tất làm 2 lần. Lấy nước lần 1 và 2 trộn lẫn với nhau chia uống 2 lần trong ngày.

- Chữa bí tiểu cho người cao tuổi: Đem thái nhỏ và cho vào siêu đất sắc các dược liệu: Thục địa, hoài sơn, ngưu tất, xa tiền tử (mỗi vị 12g), tạch tả, phụ tử chế, phục linh, đan bì, sơn thù ( mỗi vị 8g), nhục quế (4g). Chia thuốc làm 2 phần đều nhau uống hết trong ngày.

- Chữa bế kinh, đau bụng kinh: Sắc uống các dược liệu 12g ngưu tất, 8g hương phụ, 8g tạo giác thích, 16g ích mẫu, 8g đào nhân, 8g uất kim.

- Trị rong kinh: Sắc uống các dược liệu 8g phục linh, 12g ngưu tất, 8g trần bì, 12g bạch truật, 8g hương phụ, 8g bán hạ.

- Điều trị viêm đa khớp dạng thấp: Sắc uống trước khi ăn mỗi ngày 1 thang: 12g ngưu tất, 12g đương quy, 6g tế tân, 10g tần giao, 12g phòng phong, 12g tục đoạn, 6g cam thảo, 12g ý dĩ, 12g tang ký sinh, 12g thục địa,8g xuyên khung, 12g bạch thược, 12g đảng sâm, 12g độc hoạt, 8g quế chi.

- Chữa phong hàn tê thấp, viêm khớp, đau khớp, đau lưng, mỏi gối: Nấu thành cháo 20g cây ngưu tất khô (thân & lá ) với 100g gạo lứt, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày, dùng khi còn nóng. 

- Chữa bại liệt, phong thấp, bệnh xơ vữa thành mạch: Nấu nước uống vài lần trong ngày từ 40 – 60g ngưu tất

- Chữa đau đầu, rối loạn tiền đình, thừa cân, khó đi cầu, đêm trằn trọc khó ngủ: Sắc lấy nước đặc 30g ngưu tất và 20g hạt muồng 

- Chữa cholesterol máu cao: Thái 12g ngưu tất thành những lát mỏng, hãm với nước nóng uống thay trà.

- Chữa tắc kinh, bế kinh: Sắc uống 10g ngưu tất và 10g ích mẫu

- Chữa rối loạn kinh nguyệt, huyết hư: Mỗi ngày sắc 1 thang các dược liệu rễ ngưu tất 20g, nghệ xanh, ích mẫu và cỏ cú mỗi vị 16g, rễ gai 30g. Số thuốc thu được chia 3 lần uống. Dùng trong 10 ngày liền. Phụ nữ có thai tuyệt đối không được dùng.

Lưu ý

- Không dùng ngưu tất cho người thường xuyên bị ra nhiều máu trong thời kỳ hành kinh hoặc bị băng huyết, phụ nữ đang mang thai.

- Không dùng cho người bị di tinh, mộng tinh, hoạt tinh 

- Kiêng dùng ngưu tất cho các trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư

- Không kết hợp ngưu tất với hùynh hỏa, qui giáp, lục anh, bạch tiền, thịt trâu.

 

Có thể bạn quan tâm?
THỐT NỐT

THỐT NỐT

Thốt nốt là một loại dược liệu thường được trồng và biết đến với mục đích sản xuất đường thốt nốt. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực vật thường được sử dụng trong điều trị bệnh theo Đông y. Thành phần hoạt chất đa dạng trong loại dược liệu này với công dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, được sử dụng rất hiệu quả trong điều trị đau họng, trị giun sán... Sau đây, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng và những lưu ý khi sử dụng Thốt nốt.
administrator
LÔ HỘI

LÔ HỘI

Lô hội hay còn được gọi với cái tên rất phổ biến là nha đam, đã được chứng minh và sử dụng rộng rãi với các tác dụng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng như làm đẹp. Chẳng hạn, Lô hội có vai trò giúp hỗ trợ điều trị các tình trạng táo bón, đái tháo đường, tốt cho gan và giúp giảm viêm xương khớp,… Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người bệnh nên dùng đúng cách và đúng liều lượng, tránh tình trạng lạm dụng gây nên những tác động không tốt đến sức khỏe.
administrator
RONG MƠ

RONG MƠ

Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu.
administrator
NÁNG HOA TRẮNG

NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.
administrator
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Bạch hoa xà thiệt thảo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lưỡi rắn hoa trắng, lữ đồng, giáp mãnh thảo. Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bạch hoa xà thiệt thảo cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả. Bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng hàng ngàn năm trong Y Học Cổ Truyền như một loại thuốc thanh nhiệt giải độc, nhưng nó đã trở nên phổ biến với tác dụng chống ung thư. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều tác dụng khác như tác dụng chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ thần kinh.
administrator
HẠT ĐÌNH LỊCH

HẠT ĐÌNH LỊCH

Hạt Đình lịch là hạt của cây Thốp nốp hay cây Đình lịch với công dụng làm đẹp, trị ghẻ, lọc máu, phù, trị sưng, giảm viêm, liền vết thương... đã được sử dụng trong Đông y từ lâu.
administrator
TANG KÍ SINH

TANG KÍ SINH

Vị thuốc Tang kí sinh thực chất là người ta thu hoạch cây Tầm gửi mọc kí sinh trên cây Dâu, sau đó chế biến và sử dụng theo mục đích. Cây tầm gửi được sử dụng nhiều trong Đông y như một vị thuốc trị bệnh phong thấp rất hiệu quả. Ngoài tác dụng chính nói trên, người ta còn sử dụng vị thuốc này để chữa trị và phòng ngừa nhiều bệnh lý khác.
administrator
TAM THẤT

TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể. Tam thất cũng có nhiều loại khác nhau. Sau đây là những thông tin về loại Tam thất Bắc.
administrator