Quả Sấu xanh có vị chua hơi chát. Khi chín quả Sấu có vị ngọt, chua, tính mát, có tác dụng tiêu thực, giải khát, kiện vị sinh tân.

daydreaming distracted girl in class

SẤU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Dracontomelon duperreanum Pierre

Họ: Đào lộn hột – Anacardiaceae

Tên gọi khác: Sấu trắng, Long cóc

Đặc điểm dược liệu

Sấu là cây thân gỗ, sống lâu năm, thân to, vỏ thân có màu nâu, cành non to mập. 

Lá mọc kép hoặc mọc kép hình lông chim, mỗi lá có thể mang 11 – 17 lá chét mọc so le. Phiến lá hình trái xoan, đầu lá nhọn, to dần về phía gốc, gốc lá tròn. Mặt trên và mặt dưới lá đều nhẵn, mép lá nguyên và có mùi thơm khi vò nát ra.

Cụm hoa thường mọc ở ngọn hoặc gần ngọn. Hoa lưỡng tính, kích cỡ nhỏ, mẫu 5, có màu trắng lục hơi nhạt, nhị 10, lá đài có lông và cánh hoa nhẵn. Lá bắc to thuôn hình mác.

Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt. Khi chín quả có màu vàng hay màu vàng cam, cùi của sấu giòn, chua chứa một hạt to.

Mùa ra hoa thường vào tháng 5 – 7, mùa quả vào tháng 8 – 10.

Phân bố, sinh thái

Sấu là cây ưa thích mọc ở những nơi sáng, phát triển nhanh, thường mọc ở những khu rừng kín xanh ẩm, độ cao lên đến 600m. Cây thích hợp với những loại đất có tầng đất mặt sâu, giàu chất dinh dưỡng, cây có hệ thống rễ to lớn tạo nên sắc thái đặc biệt cho rừng ẩm nhiệt đới Việt Nam.

Cây phân bố rải rác ở các tỉnh như Bắc Giang, Lạng Sơn, Quảng Nam, Tây Nguyên, Quảng Ngãi, ngoài ra cây cũng thường được trồng ở nhiều nơi tại miền Bắc. Sấu ít gặp ở vùng thượng du Nam bộ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

- Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả.

- Thu hái, chế biết: Thu hái quả vào tháng 7 – 9. Sau khi thu hoạch, mang về rửa sạch, bóc lấy phần thịt quả, bỏ hạt chế biến thành tương hoặc mứt. Vỏ rễ hoặc vỏ thân phơi sấy khô.

- Bảo quản: Sấu phơi khô cần được bảo quản ở nơi thoáng gió, độ ẩm vừa phải để tránh ẩm mốc. Sấu làm thành tương hoặc mứt cần được bảo quản trong lọ kín, tránh hư hỏng và côn trùng.

Thành phần hóa học 

Trong quả chín có chứa khoảng 80% nước, 1% axit hữu cơ, 1.3% Protid, 2.7% Cellulose, 0.8% tro, 100mg% Calcium, 44mg% Phosphor, 8.2% Glucid, 3mg% Vitamin C và sắt.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, quả Sấu xanh có vị chua hơi chát. Khi chín quả Sấu có vị ngọt, chua, tính mát, có tác dụng tiêu thực, giải khát, kiện vị sinh tân. Do đó dược liệu thường được dùng trong các trường hợp:

- Quả của cây được dùng để chữa bệnh về nhiệt như miệng khô, đau họng, ho, ngứa cổ.

- Phụ nữ bị nôn do thai nghén, giúp giải rượu.

- Hoa của cây có tác dụng chữa ho.

- Lá nấu với nước dùng để rửa các mụn loét, hoại tử.

- Vỏ rễ của cây có thể trị viêm sưng vú.

- Vỏ thân có thể trị bỏng và tử cung bị xuất huyết.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày khoảng 4 – 6 g thịt quả, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, nước uống.

Một số bài thuốc sử dụng Sấu

- Bài thuốc chữa bệnh ho:

Cách 1: Sắc uống Sấu mỗi ngày. Có thể cho thêm đường để dễ uống, uống 2 – 3 lần trong ngày.

Cách 2: Sắc 8 -20 g hoa và quả Sấu với 300 ml nước. Cô cạn còn 100 ml, chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày.

Cách 3: Ngâm 15 g cùi Sấu tươi với một ít muối. Mỗi ngày ngậm 3 – 5 lần, tốt nhất nên ngậm vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ.

- Bài thuốc tăng cường tiêu hóa:

Cách 1: Dùng Sấu hấp với đường phèn để làm nước giải khát uống trong ngày.

Cách 2: Sử dụng quả Sấu để nấu canh chua ăn ngay trong ngày.

-Bài thuốc chữa say rượu

Cách 1: Sắc 4 – 6 g cùi quả Sấu khô, lấy nước uống hoặc hãm với nước sôi uống như trà.

Cách 2: Ngâm Sấu với đường và gừng, dùng uống ngay khi say rượu.

- Bài thuốc điều trị nhiệt miệng, ngứa cổ, đau họng, khát nước

Cách 1: Sử dụng quả Sấu chín dầm nát trộn với đường hoặc muối dùng ăn ngay trong ngày.

Cách 2: Sử dụng 4 – 6 g cùi quả Sấu khô đem sắc với 2 bát nước, đến khi còn nửa bát thì dùng uống ngay sau khi ăn bữa sáng.

Cách 3: Dùng 8 g cùi quả Sấu khô hãm với nước sôi dùng uống ngay trong ngày. Sử dụng liên tục trong một tuần để đạt hiệu quả tốt nhất.

- Bài thuốc điều trị nôn nghén, khó chịu ở phụ nữ mang thai: Ngâm quả Sấu xanh với đường dùng uống cũng hỗ trợ giảm nôn ói, khó chịu.

Lưu ý: Phụ nữ mang thai không dùng Sấu quá thường xuyên hoặc quá nhiều. Điều này có thể làm tăng đường huyết ở phụ nữ mang thai.

- Bài thuốc điều trị lở ngứa, nhiều mụn nhọt

Cách 1: Sử dụng một nắm lá Sấu tươi mang đi đun thành nước tắm hoặc dùng rửa, thoa vùng da bị tổn thương có thể giảm đau và giúp làm lành da.

Cách 2: Dùng một lượng lá Sấu vừa đủ, rửa sạch, giã nát, bọc bằng băng gạc hoặc vải mỏng đắp lên vùng mụn nhọt.

- Bài thuốc trị bỏng bằng sấu: Rửa sạch vỏ Sấu, giã nát bôi lên vết bỏng có thể làm mát da và hỗ trợ làm lành da.

 

Có thể bạn quan tâm?
BỤP GIẤM

BỤP GIẤM

Bụp giấm, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây giấm, đay nhật, lạc thần hoa. Có đôi khi đi ngang những bụi cây ven đường, ta có thể vô tình bắt gặp những búp hoa đỏ thắm bắt mắt, nếu có ai một lần nếm thử, chắc cũng sẽ nhớ vị chua nhè nhẹ của bông hoa ấy. Tên của nó là Bụp giấm, hay có những người còn gọi nó với cái tên Atiso đỏ hiện nay được dùng khá nhiều vào công nghệ chế biến thực phẩm, nước uống vì mùi vị dễ chịu và màu sắc tươi đẹp của nó. Nhưng không phải ai cũng biết, nó còn là một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH XƯƠNG BỒ

THẠCH XƯƠNG BỒ

Nền văn minh Y học cổ truyền đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của y học. Vị thuốc thạch xương bồ, rất quen thuộc trong dân gian và được sử dụng rộng rãi với công dụng khai khiếu, hóa đờm, thông khí. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch xương bồ cũng như những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe.
administrator
TINH DẦU QUÝT

TINH DẦU QUÝT

Tinh dầu quýt được chiết xuất từ phần vỏ của quả quýt, cùng với những tinh dầu thuộc nhóm cam chanh có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Loại tinh dầu này mang lại hiệu quả thư giãn thần kinh, cải thiện các bệnh lý hệ hô hấp và nhiều tình trạng khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu quýt và công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
TÁO RỪNG

TÁO RỪNG

Táo rừng (Ziziphus oenoplia) là một loại cây thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae) có tên khác là Táo dại, Mận rừng. Cây thường được tìm thấy ở các vùng đất có khí hậu nhiệt đới và ôn đới, và nhiều công dụng theo Y học cổ truyền. Táo rừng chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh như đau đầu, mất ngủ và viêm da. Cùng tìm hiểu thêm về cây thuốc này để hiểu rõ hơn về công dụng của nó theo Y học cổ truyền.
administrator
TỬ TÔ

TỬ TÔ

Tử tô hay tía tô là một loại thảo dược thuộc họ hoa môi Lamiaceae. Những bộ phận bao gồm lá, hạt và thân của dược liệu này được sử dụng rất nhiều trong Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô và những công dụng của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
MÍA DÒ

MÍA DÒ

Tên khoa học: Costus speciosus Smith Họ Mía dò (Costaceae) Tên gọi khác: Tậu chó, Đọt đắng, Đọt hoàng, Củ chốc, Cát lồi
administrator
THANH HAO HOA VÀNG

THANH HAO HOA VÀNG

Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) là một loại thảo dược được sử dụng từ lâu đời trong y học truyền thống và hiện đại. Dược liệu này chứa nhiều hoạt chất có tính kháng khuẩn, kháng viêm, kháng sốt và kháng ung thư. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Thanh hao hoa vàng có thể hỗ trợ trong điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm cả bệnh ung thư và bệnh sốt rét. Trong bối cảnh các chuyên gia đang tìm kiếm các phương pháp chữa bệnh tự nhiên và an toàn, Thanh hao hoa vàng là một lựa chọn hữu hiệu.
administrator
MÃ TIỀN

MÃ TIỀN

Mã tiền có tên khoa họ là Strychnos nux-vomica L., dùng chữa trị các chứng viêm, sưng đau, nhọt độc, viêm họng, ho lao mạn tính, đau nhức cơ bắp, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, đái dầm,...
administrator