BỤP GIẤM

Bụp giấm, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây giấm, đay nhật, lạc thần hoa. Có đôi khi đi ngang những bụi cây ven đường, ta có thể vô tình bắt gặp những búp hoa đỏ thắm bắt mắt, nếu có ai một lần nếm thử, chắc cũng sẽ nhớ vị chua nhè nhẹ của bông hoa ấy. Tên của nó là Bụp giấm, hay có những người còn gọi nó với cái tên Atiso đỏ hiện nay được dùng khá nhiều vào công nghệ chế biến thực phẩm, nước uống vì mùi vị dễ chịu và màu sắc tươi đẹp của nó. Nhưng không phải ai cũng biết, nó còn là một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BỤP GIẤM

Đặc điểm tự nhiên

Bụp giấm là một loại cây thân thảo. Loại cây này sống một năm, chiều cao từ 1,5-2m, phân nhánh ở gần gốc, thân cây có màu lục hoặc đỏ tía. Cành cây nhẵn hoặc hơi có lông.

Lá mọc so le, lá cây ở gốc nguyên, còn lá ở phía trên chia thành 3-5 thùy hình chân vịt, mép lá có răng cưa.

Hoa Bụp giấm là loại hoa đơn độc, mọc ra từ nách, mọc sát thân gần như không có cuống, đường kính 8 – 10cm. Tràng hoa màu vàng hồng hay tía, có khi màu trắng.

Quả nang hình trứng, trên có lông thô, đài màu đỏ thắm bao quanh quả.

Mùa hoa từ tháng 7 đến tháng 10.

Cây có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Bắc Phi, sau đó lan sang Ấn Độ, Phillipines, Malaysia, Indonesia, Thái Lan. Ở nước ta, từ lâu đã được trồng khá phổ biến làm cảnh, làm rau ăn. Loại cây này tính không kén đất, ưa sáng, chịu hạn, ưa đất đồi núi, trung du. Bụp giấm thấy nhiều ở miền Trung, Đông Nam Bộ. Ở miền Bắc, cây được trồng thí điểm ở Hà Tây, Thái Nguyên, Ba Vì, Hòa Bình,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Người ta sử dụng quả, lá và đài hoa để bào chế thuốc, hay chế biến thực phẩm, làm các món ăn hàng ngày.

Thu hái: Lá đài và quả được thu hái vào mùa thu. Lúc này các lá đài còn mềm, không nhăn héo và có màu đỏ sẫm. Khi thu hái lưu ý chỉ hái trong vòng tầm 15 – 20 ngày sau khi hoa nở vì để lâu dược liệu sẽ kém dần phẩm chất.

Chế biến: Các thành phần sử dụng của Bụp giấm sau khi thu hái về có thể dùng tươi trực tiếp. Ngoài ra có thể phơi khô Bụp giấm để dùng dần.

Chú ý cất giữ nơi khô ráo, thoáng mát để tránh hư hỏng thuốc. Có thể phơi sấy khô rồi cho vào hũ kín để sử dụng lâu dài.

Thành phần hóa học

Cây bụp giấm chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm: protein, acid citric, acid tartaric, acid malic, acid hibiscus, chloride hibiscus, gossypetin, flavonol glycoside hibiscitrin, anthocyanin, vitamin C, vitamin B2, B1,…

Tác dụng

+Anthocyanin có trong Bụp giấm là một chất chống oxy hóa mạnh. Trong phòng thí nghiệm, chất này đã được chứng minh về tiềm năng chống ung thư, bệnh thần kinh và lão hóa, viêm, nhiễm trùng, bệnh tiểu đường.

+Dịch chiết Methanol trong dược liệu có khả năng ức chế một số tế bào ung thư ở trực tràng, niêm mạc miệng, bạch cầu, tế bào gan.

+Tác dụng kháng sinh, kháng khuẩn, kháng nấm, chống độc, chống oxy hóa, ổn định đường trong máu.

+Tác dụng cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu, đái tháo đường, ung thư, cao huyết áp,...

+Tác dụng hạ áp, hạ đường huyết, bảo vệ gan.

+Tác dụng hạ sốt, an thần, tăng khả năng bài tiết ure của thận, lợi tiểu. giảm đau.

+Tác dụng chống co thắt cơ trơn, làm giãn tử cung và có đặc tính kháng khuẩn.

+Tác dụng nâng đỡ chức năng gan, mật.

+Tác dụng chống viêm, sưng và bảo vệ thành mạch.

+Tác dụng giảm béo phì do sự tích tụ mỡ trong máu.

+Tác dụng ngăn ngừa  ung thư.

Công dụng

Bụp giấm có vị chua, tính mát sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bệnh  Scorbut

+Điều trị ho, viêm họng.

+Hỗ trợ điều trị các bệnh về mật, xơ cứng động mạch, một số vấn đề về thần kinh và tim.

Liều dùng

Chưa có quy định liều lượng cụ thể nhưng không dùng quá 2g/ngày để tránh độc tính.

Lưu ý khi sử dụng

+Chống chỉ định với các trường hợp dị ứng với các thành phần của hoa bụp giấm, phụ nữ mang thai và cho con bú.

+Không nên chế biến ở nhiệt độ quá cao vì có thể làm giảm công dụng của dược liệu.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
NGŨ BỘI TỬ

NGŨ BỘI TỬ

Dược liệu Ngũ bội tử là một vị thuốc khá phổ biến trong nền y học cổ truyền của Trung Hoa. Đây không phải là cây thuốc mà là tổ đã phơi hoặc sấy khô của ấu trùng loài sâu Ngũ Bội tử sống kí sinh trên những cành non hay lá của cây Muối.
administrator
SÂM NGỌC LINH

SÂM NGỌC LINH

Sâm Ngọc Linh – cũng là một loại dược liệu được dân gian gọi là Sâm vì nó có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khỏe con người. Giờ đây, đã có rất nhiều những loại Sâm được con người nghiên cứu và sử dụng. Tuy nhiên, khi nhắc đến đất nước Việt Nam thì không thể không nói đến Sâm Ngọc Linh, là một loại dược liệu quý.
administrator
BẠCH PHÀN

BẠCH PHÀN

Bạch phàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khố phàn,phàn thạch, minh bạch phàn, phèn chi hay còn gọi với tên hằng ngày là phèn chua. Phèn chua chắc hẳn ai cũng biết vì nó được sử dụng hằng ngày, nhưng chắc không ai cũng biết phèn chua cũng là một vị thuốc trong Đông Y lẫn cả trong Tây Y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU BẠC HÀ

TINH DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu bạc hà là một thành phần không còn xa lạ, được biết đến với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe của chúng ta. Tinh dầu này được chiết xuất từ cây bạc hà, được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong điều trị các bệnh lý trên tiêu hóa, giảm cảm lạnh, nhức đầu. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về cách dùng và những lưu ý khi sử dụng tinh dầu bạc. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tinh dầu bạc hà và những công dụng của nó nhé.
administrator
CÚC HOA

CÚC HOA

Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L. Cúc hoa là một loại thực vật không còn xa lạ gì đối với chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm cúc hoa và các công dụng của thảo dược này nhé.
administrator
LÁ ATISO

LÁ ATISO

Cây atiso là “thần dược” được dân gian ưa chuộng được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Atiso là thực phẩm được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị các bệnh về gan, tiểu đường, đau dạ dày, thấp khớp,… Bên cạnh đó, sử dụng cây atiso mỗi ngày giúp cho bạn có một làn da đẹp, khỏe, không bị khô ráp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KÊ HUYẾT ĐẰNG

KÊ HUYẾT ĐẰNG

- Tên khoa học: Caulis Spatholobi suberecti - Họ: Fabaceae (Đậu) - Tên gọi khác: cây máu gà, đại hoàng đằng, đại huyết đằng, cây hồng đăng, cây dây máu.
administrator
CÂY MẬT GẤU

CÂY MẬT GẤU

Cây mật gấu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mật gấu nam, cây lá đắng, hoàng liên ô rô, cây mã rồ, cây kim thất tai. Cây mật gấu là một loại thảo dược quý hiếm ở nước ta, có giá trị chữa các bệnh xương khớp hay đau họng,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator