LÁ ATISO

Cây atiso là “thần dược” được dân gian ưa chuộng được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Atiso là thực phẩm được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị các bệnh về gan, tiểu đường, đau dạ dày, thấp khớp,… Bên cạnh đó, sử dụng cây atiso mỗi ngày giúp cho bạn có một làn da đẹp, khỏe, không bị khô ráp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

LÁ ATISO

Đặc điểm tự nhiên

Atiso được chia thành 2 loại:

Atiso xanh: Thuộc họ nhà cúc. Cây cao khoảng 1 – 2m, hoa có lông tơ mềm bao phủ xung quanh. Tại Việt Nam, atiso xanh thường được trồng ở Đà Lạt và Sapa.

Atiso đỏ: Thuộc họ cẩm quỳ. Cây cao khoảng 1,5 – 2m, hoa có màu đỏ. Các nhà khoa học cũng đã chứng minh 2 loại atiso này không có mối liên hệ gì với nhau.

Cây atiso thuộc dạng thân thảo, hơi thấp, sống lâu năm.

Lá mọc so le, phiến lá có răng cưa, dài khoảng 1 – 1,2m, rộng khoảng 50cm, có nhiều lông trắng ở cả 2 mặt lá. Mặt trên của lá có màu nâu hoặc màu lục, mặt dưới có màu xám trắng, có nhiều rãnh dọc nhỏ, song song.

Cụm hoa mọc ở đầu, màu tím nhạt. Bao phủ xung quanh hoa là lá bắc ngoài dày và hơi nhọn, Phần gốc nạc của lá bắc và đế của hoa đều có thể dùng để ăn.

Cây atiso có nguồn gốc từ miền nam Châu Âu (quanh Địa Trung Hải). Hiện nay cây atiso được trồng chủ yếu ở các nước trên thế giới như: Pháp, Anh, Mỹ, Ý, Tây Ban Nha,…Tại Việt Nam, cây atiso được trồng ở các nơi có nhiệt độ ôn hòa, có khí hậu lạnh như Sapa, Tam Đảo, và được trồng nhiều nhất ở Đà Lạt.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Sử dụng toàn bộ cây gồm thân, lá, hoa và rễ. Sử dụng cụm hoa, lá bắc có phần gốc nạt, lá (lúc cây mới ra hoa hoặc sắp ra hoa) để làm thuốc.

Thu hái: Cây atiso thường được gieo hạt vào tháng 10 hoặc tháng 11 hằng năm và bứng ra trồng vào tháng 1 hoặc 2. Thu hoạch lá atiso vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc vào cuối màu hoa.

Chế biến: Cây atiso thu hoạch được thường được rửa sạch, đem đi sấy hoặc phơi khô.

Cây atiso phơi khô tự nhiên, không sử dụng chất bảo quản rất dễ lên mốc, vì vậy cần được bảo quản trong gói kín.

Thành phần hóa học

+Lá atiso: chứa các acid hữu cơ (acid phenol, acid alcol, acid succinic) và hợp chất flavonoid (bao gồm: cynarozid, scolymozid).

+Thân và lá atiso: chứa muối hữu cơ của các kim loại như kali, canxi, magie, natri. Đặc biệt, thân và lá chứa làm lượng kali rất cao.

+Hoa atiso: 9,3% carbohydrate, 1,5% chất xơ, giàu vitamin và các chất khoáng như kali, phốt pho, canxi, natri, lưu huỳnh và magie.

+Rễ cây atiso: không có dẫn chất của acid caffeic (chlorogenic, sesquiterpen lacton).

Tác dụng

+Trong lá của cây atiso có chứa thành phần các acid hữu cơ như Acid Phenol (Cynarin), Acid Alcol, Acid Hydroxymethlacrilic, Acid Fumaric cùng với Taraxasterol và Faradiol có tác dụng ức chế viêm.

+Tác dụng chống oxy hóa: Các chất chống oxy hóa có trong atiso giúp cơ thể chống lại các tác động gây nên ung thư. Vì vậy atiso có công dụng ngăn ngừa ung thư, làm chậm hoặc ngăn chặn quá trình phát triển các khối u.

+Tác dụng đối với tim mạch: Atiso giúp làm hạ mức cholesterol xấu (LDL) đồng thời làm tăng mức cholesterol có lợi (HDL hay acid béo omega 3) hạn chế sự ngăn chặn lưu thông máu, tăng huyết áp, giảm các cơn đau tim, ngừa đột quỵ.

+Tác dụng đối với gan: Trong thành phần cây atiso có chứa dược chất Cynarin và Silymarin có chức năng loại bỏ, thanh lọc độc tố có trong gan ra khỏi cơ thể. Một số nghiên cứu còn cho rằng, các chất này cũng giúp thúc đẩy quá trình phục hồi các tổn thương ở các tế bào trên gan.

+Tác dụng đối với hệ tiêu hóa: Chất xơ có tác dụng kích thích tạo và bài tiết dịch vị dạ dày làm giảm các nguy cơ gây nên căng thẳng, đầy hơi, khó chịu dạ dày, giảm các triệu chứng táo bón.

+Cụm hoa được sử dụng trong chế độ ăn kiêng ở người bệnh đái tháo đường vì chứa ít tinh bột và nhiều carbohydrate inulin.

Công dụng

+Điều trị viêm gan mật, càng da.

+Điều trị bệnh tiểu đường, giúp hạ đường huyết trong máu.

+Điều trị các bệnh suy gan thận, viêm thận cấp và mãn tính.

+Điều trị sưng khớp xương.

+Điều trị viêm gan virus.

Liều dùng

Sử dụng lá tươi đem sắc hoặc nấu cao lỏng, có thể chế biến thành cao mềm hoặc cao khô hoàn thành viên. Để sử dụng trong thời gian dài, có thể sử dụng lá atiso đã được sấy hoặc phơi khô, với liều dùng mỗi ngày là 2 – 10 gram.

Lưu ý khi sử dụng

+Không nên lạm dụng cây atiso, nếu sử dụng quá nhiều có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như: gây hại chức năng gan, trướng bụng, cơ thể mệt mỏi,…

+Cây atiso có những lớp lông tơ nhỏ, nếu tiếp xúc quá nhiều có thể gây da kích ứng da, ngứa, nổi mẩn đỏ.

+Không được sử dụng cây atiso với các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với các thành phần có trong cây.

+Người bị tắc ống mật, bị sỏi mật không được sử dụng cây atiso.

+Các đối tượng đang sử dụng muối sắt cũng không nên dùng cây atiso, bởi atiso có thể ngăn chặn sự hấp thụ muối sắt ấy.

+Phụ nữ mang thai và cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TRÁI QUÁCH

TRÁI QUÁCH

Trái quách là một loại trái cây tương đối phổ biến ở các tỉnh miền Nam, có hình dáng và mùi vị độc đáo. Trái quách có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe bao gồm như chống viêm ruột, nhuận tràng, bổ dưỡng… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái Quách và những lợi ích của nó đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
CÂY RÁY

CÂY RÁY

Cây ráy, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dã vu, ráy dại. Cây ráy là loài thực vật mọc hoang nhiều ở những vùng đất ẩm thấp. Ít ai biết rằng, loài cây dại này có nhiều tác dụng chữa bệnh và lợi ích đối với sức khỏe. Dân gian thường sử dụng củ ráy để giảm sốt, trị bệnh gout, mụn nhọt ngoài da và đau nhức xương khớp do phong tê thấp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SƠN TRA

SƠN TRA

Sơn tra có vị ngọt, chua nhẹ, tính hơi ôn, không độc, có công dụng trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,… Do đó được dùng trong các trường hợp ăn uống không tiêu, không ngon miệng, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…
administrator
LÁ DỨA

LÁ DỨA

Lá dứa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cơm nếp, lá nếp, lá thơm, lá dứa thơm. Cây lá dứa thường được dùng để tăng hương vị cho các món ăn như xôi, chè, nước giải khát,… Không chỉ dừng lại ở đó, công dụng của dứa thơm còn được y khoa ghi nhận như giải cảm, ổn định đường huyết, tốt cho thần kinh, giảm đau thấp khớp,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HUYỀN HỒ

HUYỀN HỒ

Cây Huyền hồ là loại dược liệu có tác dụng giảm đau, tán ứ, chữa đau do ứ huyết, tụ máu do chấn thương, cầm máu, tắc và bế kinh, máu ứ thành cục giai đoạn hậu sản, điều trị rối loạn kinh nguyệt, ho, chảy máu cam, sản hậu ứ huyết thành hòn cục,… Vị thuốc Huyền hồ này rất công hiệu đối với những bệnh nhân đau ngực, sườn, đau thượng vị, vô kinh, bế kinh, ứ huyết sau khi sinh, sưng đau do sang chấn.
administrator
DẦU GIUN

DẦU GIUN

Cây dầu giun, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây rau muối dại, cây cỏ hôi, cây thanh hao dại, thổ kinh giới. Cây Dầu giun có tên như vậy vì cây có tinh dầu chữa giun và để phân biệt cây Sử quân tử có tên khác là “Cây giun”. Ngoài tác dụng chữa giun, cây còn có nhiều tiềm năng điều trị bệnh khác, được chứng minh qua các nghiên cứu gần đây. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
CHANH

CHANH

Vừa là quả vừa là gia vị, chanh là một vị thuốc được dân gian sử dụng từ lâu đời. Citrus aurantifolia (Christm. Et Panzer) Swingle trong họ Rutaceae, chanh là một loại cây bụi thân gỗ nhỏ, có nhiều gai.
administrator
NGỌC TRÚC

NGỌC TRÚC

Ngọc trúc có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu đờm, nhuận táo, dưỡng âm, mát huyết, sinh tân dịch, trừ khát. Do đó dùng để chữa các bệnh ho khan có họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, kém ăn, khó tiêu, phong thấp, suy nhược hoặc vị nhiệt gây ăn nhiều nhanh đói.
administrator