Giới thiệu về dược liệu
Cây chanh trong bài viết đề cập đến ở đây là Citrus aurantifolia (Christm. Et Panzer) Swingle trong họ Rutaceae. Đây là một loại cây bụi thân gỗ nhỏ, có nhiều gai. Gai trên cành thẳng dài 1 cm, gai trên thân 2 - 3 cm. Chiều cao của cây thường khoảng 1 đến 3 m, có những cây lâu năm cao tới 5 m. Thân cây ít khi thẳng, và thường có nhánh ở gần gốc.
Hoa chanh có màu trắng hoặc hơi vàng xanh, đôi khi nhuốm màu hoa cà. Hoa có năm cánh nhỏ xinh xắn, mọc đơn độc ở nách lá hoặc thành cụm từ 2-3 bông. Lá bắc hình mác, nhẵn hoặc hơi có lông. Hoa chanh rất thơm.
Lá màu xanh đậm, dày, cứng, có nhiều răng cưa, hình trứng, nhọn ở hai đầu. Các lá dài 4-6 cm, rộng 3-4 cm, có nhiều tuyến nhỏ. Các cuống lá có khía, dài 1 cm, và có cánh hẹp. Lá chanh giã nát có mùi thơm đặc trưng.
![](https://lh3.googleusercontent.com/4k3bd_cObf9WnzJFdcCYlRaT2VYcA0rOITinxTpUnTew8W56HVgP6Td3a3dWWPqFr2WNaMasetKh8fbgZ1RGV0f_XKhvmkdRltHAkItRnl1Joek5bG2OqhzKngFiDbxrB66uLSGfVJQulNbKEXbRcfpetRayPrzq_O60ZqCF1hGN15CbU4VxWRwajYqg317WP2a4bQ)
Chanh có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như làm dược liệu hoặc nguyên liệu thực phẩm
Quả hình cầu, đường kính 3-6 cm. Màu xanh đậm khi còn non, chuyển sang màu vàng khi trưởng thành. Vỏ hình cầu có hình que mỏng đến đầu nhọn. Quả chanh được chia thành 10-12 múi, mỗi múi chứa 3-5 hạt. Cơm quả chứa nhiều nước và có vị chua đặc trưng, mùi thơm dễ chịu.
Chanh ra hoa từ tháng 5 đến tháng 9 và chín quả sau khi ra hoa từ 5 đến 6 tháng.
Phân bố
Chanh có nguồn gốc từ Đông Nam Á và đã lan rộng đến Trung Đông, Bắc Phi, Sicily và Andalusia. Phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, bao gồm Mexico, Florida và California.
Chanh là loại cây ưa đất khô, không úng nước, ở nước ta cây chanh được trồng rộng rãi ở khắp mọi nơi làm cây ăn quả, cây cảnh. Bạn dễ dàng bắt gặp hình ảnh cây chanh ở bất kỳ khu vườn, sân nhà nào.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Người ta dùng quả, lá và rễ chanh để làm thuốc. Những bộ phận này hầu như có thể thu hoạch quanh năm.
Rễ phải được thu hái từ những cây trưởng thành. Các bộ phận này cần được làm sạch kỹ lưỡng sau khi tách ra. Nó có thể được sử dụng tươi hoặc khô.
Lá và quả thường được sử dụng ngay, nhưng rễ có thể được phơi khô để sử dụng sau. Phần tươi của cây chanh sẽ giữ được lâu hơn đáng kể. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý bảo quản ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát và bảo quản trong tủ lạnh. Tránh nơi có độ ẩm cao, côn trùng, sâu bọ, dược liệu tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Thành phần hóa học
-
Vỏ quả chanh. Vỏ xanh bên ngoài chứa tinh dầu, và khoảng 0,5 ml tinh dầu chanh (ở dạng nước trái tươi) thường mất từ 3.000 đến 6.000 quả cho mỗi lít. Vỏ màu trắng có chứa pectin.
-
Tinh dầu chanh là một chất lỏng màu vàng nhạt có mùi chanh với tỷ trọng từ 0,857 đến 0,862 ở 15 °. Dưới tác động của không khí và ánh sáng, tinh dầu chanh để lại một chất nhớt, sánh, tỷ trọng cũng tăng dần. 90-95% tinh dầu chanh là d. Limonene, một số alpha-pinen, beta-phellandrene, camphene, gamma-terpinene.
-
Hương thơm của tinh dầu chanh là do các hợp chất oxy, chiếm 3-5%, bao gồm citrine và một số cây sả. Ngoài ra, nó được tìm thấy trong geranyl axetat và linalyl axetat trong tinh dầu chanh.
-
Nước chanh: trung bình 50 quả chanh cho mỗi lít nước chanh. Nước chanh chứa 80-82% nước, 5-7% axit xitric, có khi lên đến 10% (mùa thu có nhiều axit hơn mùa hè), khoảng 1-2% canxi và kali citrat, chứa ethyl citrat và khoảng 0,4%. - Axit malic 0,5%. Cũng có sẵn với 0,4-0,75% Intervertium Sugar, 0,5% Sucrose, 0,75-1% Protein. Tro 0,5%, Vitamin C 65 mg (trong 100 g dung dịch tươi), Vitamin B1 và Riboflavin.
-
Lá chanh chứa tinh dầu có mùi thơm dễ chịu. Hàm lượng tinh dầu của lá 0,33-0,5%. Ngoài ra còn có stachydrine, là một dẫn xuất của proline.
Tác dụng - Công dụng
Theo y học cổ truyền
Tùy thuộc vào bộ phận được sử dụng, chanh có các đặc điểm sau:
-
Nước chanh: Nước chanh được dùng để làm nước giải khát trong những ngày nắng. 30-120 g mỗi ngày pha với nước có đường có tác dụng điều trị tiểu gấp, viêm khớp dạng thấp, hoặc thiếu vitamin C (bệnh còi) ở người lớn và trẻ sơ sinh. Trong công nghiệp, sử dụng nước chanh để sản xuất axit xitric tự nhiên. Nước chanh cũng giúp làm thẳng tóc
-
Múi chanh: Sử dụng với muối để ngậm có tác dụng làm dịu các cơn ho và đau họng.
-
Lá và ngọn chanh: Khi bị cảm, người ta thường lấy lá xông cùng với các vị thuốc khác để ra mồ hôi, giải cảm. Khi trẻ bị bí tiểu, lá chanh giã nát đắp vào rốn. Lá chanh sử dụng trong thực phẩm sẽ làm tăng hương vị món phở và tăng thêm hương vị cho nước rau nấu. Chanh cũng là một nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo.
-
Rễ chanh: Lấy khoảng 6-12g rễ chanh mỗi ngày và làm một loại nước khác hoặc kết hợp với rễ cây râu tằm để chữa ho. Tinh dầu chanh và tinh dầu lá chanh: Tinh dầu có mùi thơm dễ chịu và được sử dụng trong các loại bột, viên ngậm, dầu gội đầu và xông hơi phòng.
-
Vỏ Chanh: Được sử dụng như một loại thuốc bổ đắng để hỗ trợ tiêu hóa. Mỗi ngày uống 4-10 g dưới dạng thuốc sắc.
-
Hạt Chanh: Một số người sử dụng nó như một loại thuốc tẩy giun sán.
Theo y học hiện đại
Năm 2012, Ahounou JF và cộng sự đã nghiên cứu thấy chiết xuất của hỗn hợp Aframomumum Melegueta (K Schum) và Citrus aurantifolia (Christm et Panzer) có tác dụng trong điều trị bệnh hen suyễn.
Cách dùng - Liều dùng
-
Trị ho, nôn trớ: Cắt chanh thành miếng nhỏ, thêm vài hạt muối, nuốt với nước.
-
Trị ho khan, mất tiếng: Vỏ rễ chanh (bỏ lớp ngoài), vỏ rễ dâu (lớp trắng), rễ bướm, sắc uống mỗi thứ 15g.
-
Chữa ho gà: Lá chanh 4g, lá táo 4g, cỏ gà 4g, vỏ quýt 1g, vỏ trứng gà 1 quả. Sắc nước uống
-
Chữa cảm lạnh, cảm cúm: Lá chanh 60-80g, hãm nước sôi, sau đó xông cho ra mồ hôi.
-
Chữa ho ở trẻ em: 20 hạt chanh, 15g hoa đu đủ đực, 15g lá hẹ, 20ml nước. Giã nát, thêm mật ong, nấu uống ngày 3 lần.
Lưu ý
Vừa là quả vừa là gia vị, chanh là một vị thuốc được dân gian sử dụng từ lâu đời. Nhờ có nhiều tác dụng quý nên loại thảo dược này được sử dụng rộng rãi trong y học và đời sống hàng ngày, tuy nhiên khi sử dụng vào mục đích chữa bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để phát huy hết công dụng và có thể kiểm soát được những tác hại không mong muốn đối với sức khỏe của dược liệu.