CÂY CỨT LỢN

Cây cứt lợn tưởng chừng chỉ là một loại cỏ dại nhưng ít ai biết được chúng mang bản chất dược tính cao với nhiều công dụng trong việc điều trị bệnh, nhất là trong việc điều trị bệnh viêm xoang, viêm mũi, viêm họng rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY CỨT LỢN

Đặc điểm tự nhiên

Cây cứt lợn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cỏ hôi, cây bù xít, thắng hồng kế, cỏ cứt heo, nhờ hất bồ, bù xích, cỏ thối địt, cây hoa ngũ sắc.

Cây cứt lợn còn được biết đến với cái tên quen thuộc là cỏ hôi – một loại thực vật nhỏ có thân mềm, mọc thẳng, chiều cao trung bình của cây khoảng 25 – 50 cm. Thân màu xanh hoặc tím, bên ngoài bao phủ một lớp lông ngắn màu trắng.

Lá có hình trứng, mọc đối xứng, có cuống ngắn, một đầu ngọn. Kích thước mỗi lá tầm 2 – 6cm (chiều dài) và 1 – 3 cm (bề ngang). Hai bên mép lá có hình răng cưa tròn. Mặt trên và dưới lá đều có lông. Lá màu xanh nhưng mặt dưới nhạt hơn. Vò lá đưa lên mũi ngửi thấy có mùi rất hắc.

Hoa mọc thành chùm ở đầu ngọn, màu tím, trắng hay tím xanh. Mỗi bông được tạo thành bởi nhiều cánh nhỏ li ti. Dựa vào màu sắc của hoa mà dân gian chia thảo dược này thành 2 loại gồm cây Hoa cứt lợn trắng và cây Hoa cứt lợn tím.

Quả bế, màu đen, có 3-5 sóng dọc.

Cây cứt lợn có thể thích nghi được với mọi loại đất nên có thể mọc hoang ở khắp nơi. Từ các khu đất trống, bên vệ đường, bờ ruộng hay trong vườn nhà đều có thể dễ dàng tìm thấy loại cây này.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn bộ cây trừ rễ ra đều được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào tháng 9, khi cây vừa ra hoa, lúc trời khô ráo.

Chế biến: Những cây trưởng thành được nhổ về, cắt bỏ rễ và loại bỏ những lá sâu bệnh, héo úa. Tiếp đó, dược liệu được rửa đi rửa lại qua nhiều lần nước để loại bỏ đất cát và bụi bẩn. Có thể dùng tươi hoặc khô.

Nếu dùng tươi, cần ngâm với nước muối pha loãng để khử trùng. Trường hợp dùng khô, băm nhỏ cây hoa cứt lợn thành những khúc ngắn cỡ 2 – 3 cm trước khi đem phơi hoặc sấy khô.

Với dược liệu tươi, bạn nên dùng ngay để giữ được trọn vẹn dược tính có trong cỏ cứt lợn. Với dược liệu khô, bảo quản trong bao bì kín, để nơi thoáng mát, tránh ẩm, sâu mọt.

Thành phần hóa học

Thành phần chính trong cây cứt lợn là tinh dầu, chiếm khoảng 2%. Ngoài ra, nó còn có các hoạt chất khác như: ageratochromen, caryophyllene, cadinen, ageratochromen, alcaloid và saponin. Trong đó, 4 hoạt chất đầu vẫn đang được nghiên cứu về đặc tính, tác dụng sinh học và hóa học. Còn 2 thành phần sau: alcaloid và saponin, các nhà khoa học đánh giá rất cao về giá trị dược liệu.

Tác dụng

+Tác dụng ức chế một số vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực trùng coli và tụ cầu vàng.

+Tác dụng chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng.

+Tác dụng làm giãn mạch ngoại biên.

+Tác dụng làm loãng dịch đờm và tăng dẫn lưu dịch ra khỏi các hốc xoang, từ đó cải thiện tình trạng thở khò khè, nghẹt mũi và khó chịu.

+Tác dụng ngăn ngừa táo bón và thúc đẩy sự tăng trưởng của các tế bào nhờ chứa hàm lượng chất xơ và protein dồi dào.

Công dụng

Cây cứt lợn có vị cay, đắng nhẹ, tính mát sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị viêm hô hấp, viêm họng.

+Hỗ trợ điều trị phụ nữ rong huyết sau sinh.

+Hỗ trợ điều trị viêm xoang, viêm mũi dị ứng.

+Điều trị gàu, giảm ngứa da đầu, làm tóc suôn mượt.

+Điều trị cảm mạo gây sốt.

+Điều trị mụn nhọt độc gây sưng đau.

+Điều trị đau nhức, sưng tấy do sái khớp, giãn gân.

+Điều trị xuất huyết do ngoại thương.

+Điều trị bệnh sỏi đường tiết niệu.

+Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư cổ tử cung và ung thư dạ dày.

+Điều trị bệnh chàm da.

+Điều trị viêm tai.

Liều dùng

Liều lượng khi dùng theo cách sắc uống: 15-30g/ngày.

Dùng ngoài không kể liều lượng.

Lưu ý khi sử dụng

+Không dùng cho các trường hợp bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

+Dùng dược liệu đúng liều lượng, không nên nấu uống hàng ngày thay thế hoàn toàn cho nước lọc trong thời gian dài.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂY BẦN

CÂY BẦN

Cây bần, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bần sẻ, bần chua, hải đồng. Bần là loài thực vật sinh sống và phát triển mạnh ở khu vực rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Ngoài tác dụng chắn sóng và chống sạt lở đất, cây bần còn được sử dụng để nấu canh và chữa chứng bong gân, bầm tím do ứ máu, tiểu tiện không thông,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU HOA LY

TINH DẦU HOA LY

Tinh dầu chiết xuất từ các loài hoa đang là một xu hướng vô cùng thịnh hành ngày nay. Trong đó, tinh dầu hoa ly mang đến một mùi hương vô cùng quý phái. Không những thế, tinh dầu Hoa ly còn có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa ly cũng như những lợi ích của nó đối với sức khỏe nhé.
administrator
BA GẠC

BA GẠC

Cây Ba gạc là loại thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng, nổi bật là cao huyết áp, rối loạn nhịp tim,.. Đồng thời cũng có tác dụng an thần và gây ngủ.
administrator
TRẮC BÁ DIỆP

TRẮC BÁ DIỆP

Trắc bá diệp (Cacumen Platycladi) là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc chữa bệnh theo Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Trắc bá diệp và cách sử dụng nó.
administrator
KHỔ QUA

KHỔ QUA

- Tên khoa học: Momordica charantia - Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae) - Tên gọi khác: Mướp đắng, Mướp mủ, Lương qua, Cẩm lệ chi, Mác khấy (Tày)
administrator
TẾ TÂN

TẾ TÂN

Tế tân, tên khoa học là Asarum sieboldii, là một loại dược liệu được sử dụng trong y học truyền thống Đông y. Cây thuộc họ Mộc hương (Aristolochiaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc. Tế tân được truyền thống sử dụng để chữa các bệnh về hô hấp, đường tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay, nghiên cứu khoa học đã xác nhận một số tác dụng của Tế tân như kháng viêm, chống oxy hóa và giảm đau. Tuy nhiên, vì Tế tân chứa các hợp chất có thể gây hại cho thận và gan, nên việc sử dụng chữa bệnh cần thận trọng.
administrator
RỄ CAU

RỄ CAU

Theo y học cổ truyền, rễ cau giúp tiêu hóa, sát trùng. Dùng để điều trị các bệnh giun sán, ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, bụng đầy tiện bón, chứng tả lị mót rặn, phù thũng.
administrator
BÌNH VÔI

BÌNH VÔI

Bình vôi, hay còn được biết đến với những tên gọi: củ một, cà tom, củ mối trôn, ngải tượng, tử nhiên,... Theo Y Học Cổ Truyền, củ bình vôi giúp an thần bổ phế. Do vậy củ này sẽ giúp cho người dùng tránh khỏi một số bệnh liên quan đến thần kinh. Nhờ công dụng điều trị chứng mất ngủ mà củ bình vôi mang lại không ít công dụng hiệu quả cho sức khỏe. Do vậy các bệnh liên quan thần kinh như hồi hộp, lo âu, suy nhược thần kinh,... đều sẽ được hạn chế.
administrator