TAI CHUA

Tai chua không còn là một loại thực vật xa lạ với chúng ta, đặc biệt là đối với đồng bào miền Bắc. Ngoài những loại thực vật khác giúp tạo vị chua phổ biến như sấu, chanh hay me thì Tai chua cũng được xem là một loại gia vị được sử dụng khác rộng rãi với những món ăn cần có vị chua.

daydreaming distracted girl in class

TAI CHUA

Giới thiệu về dược liệu Tai chua

- Tai chua không còn là một loại thực vật xa lạ với chúng ta, đặc biệt là đối với đồng bào miền Bắc. Ngoài những loại thực vật khác giúp tạo vị chua phổ biến như sấu, chanh hay me thì Tai chua cũng được xem là một loại gia vị được sử dụng khác rộng rãi với những món ăn cần có vị chua. Bên cạnh vị chua đặc trưng để làm gia vị, Tai chua còn là một vị thuốc được sử dụng trong Y học cổ truyền. Sau đây là những thông tin về dược liệu Tai chua.

- Tên khoa học: Garcinia cowa Roxb. ex Choisy 

- Họ khoa học: Clusiaceae (họ Măng cụt hay họ Bứa).

- Ngoài ra còn có 1 loại Tai chua khác thường được gọi với cái tên Bứa cọng có tên khoa học là Garcinia pedunculata Roxb. 

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Tai chua

- Đặc điểm thực vật:

  • Tai chua thuộc loại cây thân gỗ lớn, thân mọc thẳng, chiều cao của thân cây có thể đạt đến 18 m. Phần vỏ thân có màu xám đen và phân thành nhiều cành. Các cành thẳng và mọc đâm ngang, phía đầu cành thường hơi rũ xuống.

  • Lá Tai chua có hình bầu dục thon hoặc có hình trứng ngược, chiều dài lá khoảng 7 – 12 cm và chiều rộng khoảng 3 – 5 cm. Trên bề mặt lá có các gân ở bên xếp song song và các gân phụ thì nối liền với nhau tại khu vực mép lá. Lá có cuống mảnh, chiều dài cuống khoảng 2 cm.

  • Hoa Tai chua là hoa lưỡng tính đơn độc. Đối với các hoa đực thì mọc thành các cụm hoa xếp thành các tán, mỗi tán sẽ có khoảng 3 đến 8 hoa và cuống hoa có chiều dài khoảng 1 cm. Mỗi hoa có 4 đài và tràng hoa là tràng 4 cánh, nhị hoa xếp thành các khối có phần chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính thì mọc đơn lẻ, tạo thành cụm gồm từ 2 đến 3 hoa mọc ở các nách lá và gần như không có cuống.

  • Quả Tai chua thường to, tròn giống quả ổi nhưng hơi bẹp hơn. Quả Tai chua thường chia thành từ 4 – 8 mũi nổi rõ bên ngoài. Vỏ quả dày và có phần bên trong quả cũng chia thành các múi. Phần thịt quả bên trong có màu đỏ, bên ngoài màu vàng, mỗi quả có khoảng từ 6 đến 10 hạt.

  • Tai chua thường ra hoa vào khoảng tháng 3 đến tháng 4 và ra quả vào khoảng tháng 7 đến tháng 8 hằng năm.

- Phân bố dược liệu: 

  • Trên thế giới, Tai chua thường phân bố ở các nước như Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á.

  • Ở nước ta, Tai chua thường có mặt chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: thường sử dụng thân, lá, nhựa cây và quả để làm thuốc.

- Thu hái: những thành phần như thân, lá và nhựa cây thì có thể thu hái quanh năm. Đối với quả và vỏ quả thì thu hái khi quả đã chín vàng.

- Chế biến: sau khi thu hái về thì các bộ phận của cây sẽ được đem đi rửa sạch. Đối với quả thì phải bỏ hạt rồi cắt phần vỏ quả thành các từng miếng mỏng rồi đem đi phơi khô hoặc sấy khô. Chỉ cần phơi nắng quả trong khoảng từ 2 đến 3 ngày thì quả đã ngả màu sang màu cánh gián.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh nơi ẩm ướt có thể gây nấm mốc cho dược liệu. Tai chua khô có thể được cất trong túi nilon hoặc lọ kín để sử dụng dần.

Thành phần hóa học của Tai chua

Dược liệu Tai chua có những thành phần hoạt chất đa dạng như sau:

- Trong quả Tai chua có chức các acid hữu cơ (như acid malic, acid citric, acid tartric,…), gôm và nhựa,… Trong đó thành phần acid citric có hàm lượng khá cao, chiếm khoảng 32% trong quả khô. Do đó Tai chua cũng được xem là 1 nguồn acid citric dồi dào.

- Các hợp chất xanthon, flavonoid, floroglucinol, steroid, terpen, benzoquinon,…

- Chất gây nôn mửa: bên trong hạt Tai chua có chất này và dù nướng lên thì khả năng làm nôn mửa vẫn còn.

Công dụng – Tác dụng của dược liệu theo Tai chua Y học hiện đại

Dược liệu Tai chua có các tác dụng dược lý như sau:

- Chống trầm cảm, giúp giải phóng serotonin.

- Giảm căng thẳng, điều hòa nồng độ cortisol huyết.

- Kháng khuẩn: có tác dụng đối với các chủng vi khuẩn như MSSA, MRSA, Helicobacter pylori, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans,…

- Kháng viêm và chống oxy hóa.

- Giảm cholesterol huyết: Tai chua được cho là có khả năng là giảm các cholesterol xấu và giúp tăng cholesterol tốt cho cơ thể. Từ đó ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch, giúp giảm đột quỵ, hạ huyết áp,…

- Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị đái tháo đường.

- Cải thiện quá trình trao đổi chất.

- Hỗ trợ giảm cân: Tai chua được cho là có tác dụng giảm cảm giác thèm ăn.

- Chống ung thư: nhờ các hoạt chất nhóm xanthon có khả năng gây độc đối với tế bào ung thư.

Vị thuốc Tai chua trong Y học cổ truyền

- Tính vị: 

  • Thân, lá và nhựa Tai chua có vị chua chát và đắng, tính mát, độc nhẹ.

  • Vỏ quả có vị chua, tính mát.

- Quy kinh: chưa có thông tin.

- Công năng – chủ trị: 

  • Thân, lá và nhựa giúp sát khuẩn.

  • Vỏ quả tạo vị chua, chữa sốt, khát nước,...

  • Ngoài ra ở Trung Quốc người ta còn sử dụng nhựa Tai chua để chữa trường hợp đỉa chui vào mũi.

  • Ở Đức người ta còn sử dụng Tai chua để làm chất giữ màu giúp bền màu trong quá trình nhuộm vải lụa, cói đan chiếu hoặc có thể dùng làm bóng các vật dụng bằng bạc và vàng.

Cách dùng – Liều dùng của Tai chua

- Cách dùng: có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hoặc có thể dùng để làm gia vị trong các món ăn. Sử dụng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác đều được.

- Liều dùng: khoảng 6 – 10 g mỗi ngày.

Một số bài thuốc dân gian và món ăn có vị thuốc Tai chua 

- Bài thuốc trị khát nước, sốt:

  • Chuẩn bị: 6 – 10 g Tai chua.

  • Tiến hành: đem đi nấu canh hoặc có thể sắc thuốc uống trong ngày.

- Canh chua cá từ Tai chua: cá tươi sơ chế sạch sẽ rồi nấu cùng với quả thơm và cà chua, thêm 1 ít Tai chua, có thể thêm 1 ít lá Thì là để tăng hương vị. Canh sẽ có vị chua thanh và có thể thêm Tai chua nếu muốn gia tăng vị chua.

- Cá bống kho tiêu: cá bống sơ chế sạch sẽ rồi ướp các loại gia vị như mắm, đường, bột ngọt, tiêu, nước màu,…sau đó cho thêm Tai chua đã được giã nát vào nồi rồi tiến hành kho cá. Món kho có Tai chua sẽ giúp mùi vị trở nên đặc trưng và ngon hơn.

- Gà nấu Tai chua: khả tương đồng với món gà nấu lá Giang nhưng trong món ăn này vị chua sẽ được lấy từ Tai chua.

- Nước riêu cua: cua đem đi lọc thật kỹ để lấy nước. Đun nước này đến khi sôi thi cho cà chua và 1 tí Tai chua vào sẽ tạo nên vị chua thanh độc đáo giúp hương vị của bún riêu thơm ngon hơn.

Lưu ý khi sử dụng dược liệu Tai chua

- Khi lựa chọn sử dụng, lưu ý tránh nhầm lẫn giữa 2 loại Tai chua đã được giới thiệu ở trên là Tai chua (Garcinia cowa Roxb. ex Choisy ) và Bứa cọng (Garcinia pedunculata Roxb.). Bứa cọng có các công dụng khác với Tai chua bao gồm: giải độc, chữa viêm loét dạ dày – tá tràng, ăn không tiêu hoặc các bệnh nha khoa,…

- Cũng như các loại dược liệu khác, khi sử dụng Tai chua để chữa bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

- Dược liệu Tai chua cũng có độc tố nhẹ do đó không nên sử dụng quá nhiều để tránh các tác dụng không mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
SA NHÂN

SA NHÂN

Dược liệu là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Sa nhân. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên Sa nhân (Sa là cát, sỏi).
administrator
HẠT GẤC

HẠT GẤC

Gấc là một loại cây không còn xa lạ gì với chúng ta. Cây gấc là loại cây thân leo lâu năm, có chiều dài khoảng 10 đến 15m, mỗi năm có thể héo một lần nhưng đến mùa xuân năm sau thì nhiều thân mới mọc ra từ rễ hơn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về hạt gấc và các công dụng trong y học nhé.
administrator
DÂY BÔNG XANH

DÂY BÔNG XANH

Dây bông xanh, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây bông xanh, bông báo, madia, cát đằng. Dây bông xanh được biết đến phổ biến với công dụng trang trí cảnh quan. Ít người biết loại cây này còn có hiệu quả điều trị bệnh rất tốt. Theo đông y, dây bông xanh có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm và làm lành vết thương do rắn cắn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHÓT

NHÓT

Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.
administrator
RAU MÁ

RAU MÁ

Rau má có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm, lợi tiểu, nhuận gan và giải độc. Do đó thường sử dụng rau má để làm thuốc bổ và chủ trị các chứng bệnh như hư khí, rôm sảy, bạch đới, tả lỵ, mụn nhọt, chữa thổ huyết, sát trùng,….
administrator
HOÀNG ĐẰNG

HOÀNG ĐẰNG

Hoàng đằng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vàng đắng, dây vàng, năm hoàng liên. Hoàng đằng là vị thuốc quý có vị đắng, tính hàn với tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Từ lâu, loại dược liệu này đã được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa tiêu chảy, kiết lỵ, viêm ruột và một số tình trạng viêm nhiễm ngoài da,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MÃ TIỀN

MÃ TIỀN

Mã tiền có tên khoa họ là Strychnos nux-vomica L., dùng chữa trị các chứng viêm, sưng đau, nhọt độc, viêm họng, ho lao mạn tính, đau nhức cơ bắp, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, đái dầm,...
administrator
CÂY BỒ ĐỀ

CÂY BỒ ĐỀ

Cây bồ đề, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây giác ngộ, cây đề, hu món (tiếng Tày), Assattha (tiếng Pali), cây bo, Pipul,... Cây bồ đề là một trong những cây linh thiêng, mang tính tâm linh nhất, thường được trồng trong chùa và được nhiều người kính viếng. Tuy nhiên, có một sự thật thú vị ít người biết là cây bồ đề có thể làm thuốc và được y học cổ truyền sử dụng nhiều năm qua. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator