SINH ĐỊA

Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có thể cao tới 40 – 50cm. Toàn cây có lông tơ mềm màu tro trắng. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.

daydreaming distracted girl in class

SINH ĐỊA

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Rehmannia glutinosa (Gaertn). Libosch

- Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

- Tên gọi khác: Địa hoàng, Nguyên sinh địa.

Đặc điểm dược liệu

Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có thể cao tới 40 – 50cm. Toàn cây có lông tơ mềm màu tro trắng. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa. 

Bộ rễ gồm 4 loại: rễ hom, rễ tơ, rễ bất định và rễ củ. Trong đó, rễ củ là bộ phận thu hoạch, nó phình ra thành củ, gọi là củ Sinh địa. Củ phát triển trong giai đoạn trưởng thành, ban đầu mọc thẳng nhưng về sau mọc ngang. Vỏ màu hồng nhạt, thịt củ màu vàng nhạt. Phần sát gốc với thân của củ kém phát triển tạo thành cuống.

Lá đơn nguyên, mọc vòng xung quanh gốc, dọc theo các đốt thân. Phiến lá hình trứng ngược, đầu hơi tròn, càng về phía cuống sẽ hẹp lại. Mép có răng cưa không đều, phần phiến lá gân chính và gân phụ nổi rõ nhưng phiến lá vẫn mềm. Ngoài ra, trên mặt lá có một lớp lông mềm màu trắng xám tạo cho lá có màu xanh bạc.

Hoa màu tím đỏ mọc thành từng chùm ở đầu cành, thường nở vào mùa hạ. Đài hoa và cánh hoa hình chuông, mặt phía ngoài màu tím sẫm, phía trong hơi vàng và có những đốm tím. Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 4.

Quả: Điều kiện sinh thái ở Việt Nam rất hiếm thấy sinh địa kết quả. Nhưng ở Trung Quốc mùa quả vào khoảng tháng 5 - 6, mỗi quả có 200 - 300 hạt, hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình bầu dục hoặc hình trứng.

Phân bố, sinh thái

Sinh địa có nguồn gốc từ vùng ôn đới ẩm của Trung Quốc và được trồng ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Hiện tại, Trung Quốc vẫn độc quyền đối với các sản phẩm như vậy. Một số nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam cũng có quy mô canh tác nhỏ lẻ.

Sinh địa đã được di thực về Việt Nam và hiện nay được trồng ở nhiều ở các tỉnh có khí hậu nóng ẩm vùng Bắc Bộ như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Cao Bằng,… Cây không trồng được vào mùa lạnh, ở những nơi miền núi hoặc quá lạnh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ củ.

Thu hái và sơ chế: Thu hái rễ củ ở những cây đã có tuổi thọ ít nhất là 5 – 6 tháng. Nên chọn những củ to, mập, vỏ vàng mỏng, mềm, cắt ngang có màu đen nhánh, nhiều nhựa không thối nát. Khi thu hoạch, bỏ rễ củ vào nước để thử. Củ nổi trên mặt nước là Thiên hoàng, nửa chìm nửa nổi là Nhân hoàng, còn chìm hẳn dưới nước mới là Địa hoàng, là dược liệu dùng làm thuốc. Sau khi thu hoạch, đem về rửa sạch rồi để ráo nước và sấy cho đến khi thấy phần mặt cắt của rễ xuất hiện màu đen và dính là được. Sau đó đem phơi hoặc sấy nhẹ cho khô.

Bảo quản: dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản trong túi kín hoặc bình có nắp đậy, để ở nơi khô ráo và thông thoáng.

Thành phần hóa học 

Sinh địa chứa các thành phần như: Rehmanin, Glucose, Carotene, Manit, Ancaloit, Daucosterol, Acid succinic, Acid palmitic và Campesterol.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền: Sinh địa có vị ngọt đắng và tính hàn, có công dụng thanh nhiệt, làm mát máu, tăng sinh dịch cơ thể, bổ âm. Do đó được dùng để chữa các bệnh thiếu máu, suy nhược, chảy máu cam, kinh nguyệt không đều, ho ra máu, động thai…

Theo y học hiện đại, sinh địa có tác dụng:

- Nước sắc của dược liệu có tác dụng chống viêm.

- Ức chế miễn dịch kiểu corticoid nhưng không làm ức chế hay gây teo tuyến thượng thận.

- Tác dụng cường tim, cầm máu, hạ áp, hạ đường huyết.

- Bảo vệ gan, chống nấm, chống phóng xạ, lợi tiểu.

Cách dùng - Liều dùng 

Có nhiều cách sử dụng sinh địa tùy theo mục đích trị liệu như: sắc lấy nước uống, giã vắt nướng, tán bột, làm hoàn hay bôi ngoài da.

Liều dùng khuyến cáo hằng ngày từ 10 – 20g, có thể tăng hoặc giảm liều tùy theo từng bài thuốc hay sự kết hợp với các dược liệu khác.

Một số bài thuốc có Sinh địa:

- Bài thuốc chữa gầy yếu, hỗ trợ trị tiểu đường: Giã nát 800g sinh địa, vắt lấy nước, sau đó tẩm với 600g hoàng liên, rồi đem hoàng liên đi phơi khô. Sau đó tiếp tục tẩm rồi phơi cho đến khi hết nước sinh địa. Tán nhỏ hoàng liên và cho thêm mật rồi làm thành viên nhỏ bằng hạt bắp. Mỗi lần uống 20 viên, dùng 2 – 3 lần/ngày.

- Bài thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh: Sắc các dược liệu 16g sinh địa, 16g ích mẫu, 20g hà thủ ô đỏ, 12g sâm nam với nước. Cô còn một nửa. Uống ngay khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.

- Bài thuốc trị viêm họng, sốt nóng, miệng khô khát: Sắc các dược liệu 12g sinh địa, 10g mạch môn, 10g huyền sâm, 8g cam thảo với 200ml nước trên lửa nhỏ, cô còn khoảng 50ml. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm nóng, duy trì liên tục khoảng 3 – 5 ngày.

- Bài thuốc chữa sốt cao kèm co giật: Giã nát 20g sinh địa và 10g lá hẹ, thêm ít nước gạn bỏ bã. Lấy nước uống 1 lần/ ngày.

- Bài thuốc bổ huyết, điều kinh:

Chuẩn bị: Sắc các dược liệu 16g sinh địa, 10g đương quy, 10g bạch thược, 5g xuyên khung, lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

Lưu ý

- Không dùng sinh địa chung với lai phục tử vì có thể phản tác dụng hay làm tăng nguy cơ phát sinh tác dụng phụ.

- Khi có triệu chứng dị ứng hoặc quá mẫn thì cần ngưng thuốc ngay lập tức.

- Không dùng sinh địa cho các đối tượng tỳ hư, đi ngoài lỏng, kém ăn, bụng đầy chướng.

 

Có thể bạn quan tâm?
MẠCH MÔN

MẠCH MÔN

Mạch môn là một loại dược liệu quý, rất phổ biến và được sử dụng nhiều trong các nền y học của các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, và một số nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Mạch môn thường được trồng để làm cảnh ở nhiều nơi. Tại Việt Nam, Mạch môn là một loài dược liệu mọc hoang, thường bắt gặp nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc của nước ta. Dược liệu này thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị ho, táo bón, ho có đờm, lao phổi và nhiều bệnh lý khác.
administrator
SÂM ĐẠI HÀNH

SÂM ĐẠI HÀNH

Sâm đại hành là một loại dược liệu khá phổ biến đối với người dân Việt Nam ta, thường được thấy trồng ở nhiều gia đình hoặc ở các vườn thuốc Nam. Đối với dân gian, những loại dược liệu có tác dụng bồi bổ sức khỏe thường được gọi là Sâm.
administrator
RÂU MÈO

RÂU MÈO

Orthosiphon aristatus hay râu mèo, là cây thân thảo nhiệt đới điển hình, thân cây có cạnh, rãnh dọc và ít phân nhánh. Được dùng để trị sỏi thận, tiểu tiện không thông, phù thũng, đau khớp, gút, rối loạn tiêu hóa…
administrator
SƠN THÙ DU

SƠN THÙ DU

Sơn thù có vị chua, sáp, tính ấm, có tác dụng ôn can, liễm tinh, chỉ hãn, chỉ huyết, cố tinh khí, sáp tinh khí, bổ can thận, trợ thủy tạng, phá trưng kết, noãn yêu tất. Dùng trong các trường hợp lưng đau gối mỏi, di tinh, can hư, chóng mặt, liệt dương, ù tai, hàn nhiệt, kinh nguyệt ra nhiều, hư nhiệt khiến mồ hôi ra nhiều.
administrator
TÁO MÈO

TÁO MÈO

Táo mèo (Docynia indica) là một loài cây thuộc họ Hoa hồng được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Cây táo mèo sinh trưởng phổ biến ở vùng núi cao, phân bố rộng khắp tại các tỉnh miền núi Việt Nam. Với các tác dụng khá tuyệt vời, táo mèo đang được nghiên cứu và phát triển để áp dụng trong y học hiện đại.
administrator
DUỐI

DUỐI

Cây duối, hay còn được biết đến với những tên gọi: Duối nhám, ruối, may xói, hoàng anh mộc, duối dai. Duối là cây thường được trồng làm hàng rào ở các vùng nông thôn Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp của làng quê. Bên cạnh đó, các bộ phận của cây như rễ, thân, lá cũng có được sử dụng trong trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY SẢ

CÂY SẢ

Cây sả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sả chanh, cỏ sả, hương mao, lá sả. Cây sả mọc hoang và được trồng trên khắp mọi miền của nước ta, là loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn của người Việt Nam. Sả cũng là một trong mười vị thuốc trong toan căn bản của Y Học Cổ Truyền, có nhiều tác dụng chữa bệnh. Ngoài ra, sả còn là nguyên liệu trong mỹ phẩm làm mượt tóc, cất tinh dầu,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH XƯƠNG BỒ

THẠCH XƯƠNG BỒ

Nền văn minh Y học cổ truyền đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của y học. Vị thuốc thạch xương bồ, rất quen thuộc trong dân gian và được sử dụng rộng rãi với công dụng khai khiếu, hóa đờm, thông khí. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch xương bồ cũng như những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe.
administrator