LONG NHÃN

Long nhãn hay còn được gọi là long nhãn nhục, là phần cùi của quả cây nhãn có tên khoa học là Euphoria longan (Lour.) Steud, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Long nhãn không chỉ đơn thuần là món ăn bổ dưỡng, cung cấp rất nhiều các chất dinh dưỡng cho con người mà còn là một trong những thành phần của các bài thuốc Đông y trị táo bón, thiếu máu, với các tác dụng như an thần, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Long nhãn còn có các tên gọi khác như Á lệ chi, Nguyên nhục, Quế viên nhục, Bảo viên,…

daydreaming distracted girl in class

LONG NHÃN

 

Đặc điểm sinh thái của Long nhãn

- Mô tả vị thuốc: Long nhãn có màu vàng cánh gián hoặc có màu nâu đậm, có độ dày & mỏng khác nhau tùy từng loại, rách nứt theo thớ dọc và thường thấy cùi kết dính (dài 1,5 cm; rộng 2 – 4 cm; dày khoảng 0,1 cm). Vị thuốc này có bè ngoài nhăn nheo và mặt trong sáng bóng. Long nhãn có vị ngọt đậm, mùi thơm nhẹ, tính chất dẻo và mềm sờ không dính tay.

- Mô tả cây nhãn: Cây nhãn là loại cây ăn trái, sống lâu năm, thường được trồng nhiều ở những vùng nhiệt đới. Cây nhãn có thể đạt chiều cao đến 5 - 7 m. Thân thẳng đứng, phân thành nhiều nhánh cây lớn nhỏ khác nhau. Vỏ cây xù xì, có màu xám. Lá kép, hình lông chim, mọc so le, gồm từ 5 – 9 lá chẻ hẹp dài 7 – 20 cm, rộng 2.5 – 5 cm. Hoa có màu vàng nhạt và mọc theo chùm ở đầu cành hoặc ở kẽ lá. Mỗi hoa gồm có 5 lá đài, 5 cánh rời nhau, có 5 – 6 tràng hoa, 6 – 10 nhị hoa, bầu gồm 2 - 3 ô. Trái có hình tròn, vỏ ngoài của trái màu nâu hoặc vàng nâu (chỉ có 1 ô của bầu phát triển thành trái), bên trong là lớp thịt màu trắng ngà, căng và mọng nước, bên trong thịt là phần hạt có màu đen.

- Phân bố: Cây nhãn được trồng khá nhiều những vùng nhiệt đới, thích hợp trồng được trên nhiều loại đất khác nhau. Trên thế giới, cây nhãn được tìm thấy nhiều ở các tỉnh phía nam của các nước như Trung Quốc, Indonesia, Myanmar, Ấn Độ và Thái Lan. Ở nước ta, loại cây này được trồng khá nhiều, chủ yếu là thu hoạch quả tiêu thụ trong nước & xuất khẩu như Hưng Yên, Nam Định, Sơn La, Vĩnh Phúc, Hải Phòng…Trong đó Hưng Yên là tỉnh trồng nhãn nhiều nhất.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

- Bộ phận dùng: dùng cùi trái của cây nhãn (Long nhãn) để làm thuốc. Ngoài ra, trong dân gian còn sử dụng một số bộ phận khác của cây nhãn như lá, hạt hay rễ.

- Thu hái:  thu hoạch hạt ở những trái của cây nhãn đã đủ chín, vỏ ngoài đã ngả sang màu vàng nâu. Thời điểm phù hợp để thu hoạch thường là vào tháng 7 – 9 hằng năm

- Chế biến: đem những trái nhãn thu hoạch được nhúng vào nước sôi từ 1 – 2 phút để loại sạch bụi bẩn, tạp chất, vi khuẩn, diệt men rồi vớt ra để ráo và đem đi phơi nắng. Khi những trái héo dần, đem đi sấy ở nhiệt độ 40 – 50oC trong khoảng thời gian từ 30 – 40 giờ. Sau khi sấy xong, tách bỏ vỏ và hạt chỉ lấy phần cùi nhãn & tiếp tục đem sấy ở nhiệt độ 50 – 60oC cho đến khi khô và các cùi không còn dính vào nhau thì được (độ ẩm dưới 15%).

- Bảo quản: Long nhãn rất dễ bị mốc, do đó cần phải được bảo quản trong bọc kín hoặc lọ thủy tinh trong khoảng thời gian ngắn. Bảo quản Long nhãn ở nhiệt độ phòng và tránh để tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, bảo quản ở nơi thoáng mát.

Thành phần hóa học

Thịt nhãn: 

- Tươi: nước 77,15%, protid 1,47%, tro 0,01%, chất béo 0,13%, sắt, vitamin A,B,C, hợp chất Nitơ 20,55%, đường glucose 29,91%, đường saccharose 0,22% và acid tartric 1,26% 

- Khô: nước 0,85%, tro 3,36%, đường saccharose, glucose, sắt, vitamin C,…Ngoài ra, thịt nhãn còn chứa adenin, choline,… 

Hạt: tanin, tinh bột, chất béo (acid cyclopropanoid, acid dihydrosterculic), saponin. 

Lá: β-sitosterol, quercetin, 16-hentriacontanol, tannin & quercetrin.

Tác dụng – công dụng theo y học hiện đại

Chống oxy hóa, từ đó ngăn ngừa lão hóa cũng như tăng cường hoạt động của các tế bào thần kinh não nhờ hàm lượng vitamin & khoáng chất dồi dào. 

Tốt cho mắt & thị lực: giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt như là đục thủy tinh thể nhờ thành phần riboflavin. 

Hỗ trợ tuần hoàn: do có chứa vitamin PP, giúp cải thiện tính đàn hồi của mạch máu, từ đó làm bền thành mạch và hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, huyết áp. 

Kháng nấm: ở một số nghiên cứu đã chứng minh Long nhãn có khả năng ức chế sự phát triển của nấm.

Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.

Vị thuốc Long nhãn trong y học cổ truyền

Tính vị:

- Vị ngọt, tính ấm (theo Trung Dược Học)

- Vị ngọt, tính bình (theo Bản Kinh)

- Vị ngọt, tính ôn (theo Bản Thảo Hối Ngôn)

- Vị ngọt, chua (theo Tân Tu Bản Thảo)

Quy kinh: Long nhãn quy vào các kinh Tâm, Tỳ, Thận

Công dụng: trị ăn uống không tiêu, ăn không ngon; trị tiêu chảy; trị ho khan, ho đàm; trị đổ mồ hôi trộm ban đêm; trị chứng lo âu, lo lắng, suy nghĩ nhiều, hồi hộp, hư phiền; bổ tâm và tỳ, an thần, dưỡng huyết.

Chủ trị: Chữa mất ngủ, suy giảm trí nhớ, lo lắng, hay quên, suy nhược cơ thể, ăn uống không ngon miệng

Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng: sử dụng từ 12 – 20 gam mỗi ngày.

Cách dùng: có thể sử dụng Long nhãn kết hợp với những vị thuốc khác, tùy thuộc vào từng bài thuốc. Dùng ở dạng chất cất hơi nước, cháo lỏng hoặc dạng thuốc sắc. Người bệnh nên dùng khi thuốc vẫn còn nóng, kiên trì sử dụng mỗi ngày để đạt được hiệu quả điều trị mong muốn. Tùy mục đích sử dụng có thể dùng Long nhãn với nhiều cách & liều lượng khác nhau. Phần quả của dược liệu này có thể ăn sống trực tiếp, làm món ăn,…

Một số bài thuốc có Long nhãn

Trong Y học cổ truyền, Long nhãn có trong khá nhiều bài thuốc trị thiếu máu, suy nhược cơ thể, ăn uống kém, mệt mỏi, lo âu, hay quên. Sau đây là một số bài thuốc từ Long nhãn được sử dụng phổ biến trong dân gian:

Bài thuốc từ Long nhãn giúp an thần, dưỡng tâm, trị huyết hư:

  • Sử dụng 16 g Long nhãn, 15 g Đại táo và 100 g Gạo tẻ (Ngạnh mễ). Đem các vị thuốc trên nấu cháo để dùng hằng ngày, người bệnh nên sử dụng khi cháo còn nóng. Thời gian sử dụng tối thiểu từ 2 – 3 tuần.

Bài thuốc từ Long nhãn trị mất ngủ, hay quên, hồi hộp, lo lắng:

  • Dùng Long nhãn, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Toan táo nhân, Phục thần mỗi vị 12 g; 8 g Đương quy; 6 g Viễn chí cùng với 4 g Mộc hương và 4 g Chích thảo. Đem các thành phần trên (trừ Mộc hương cho vào sau cùng) sắc cùng với 5 phần nước, sắc đến khi cô còn 2 phần để uống, có thể cho thêm vài lát Gừng tươi & Đại táo. Sử dụng thuốc khi còn nóng, nếu thuốc nguội thì nên hâm nóng lại trước khi dùng.

Bài thuốc từ Long nhãn trị tiêu chảy, tỳ hư:

  • Dùng 14 trái Long nhãn khô, 3 lát Sinh khương, đem hai vị thuốc trên sắc lấy nước uống.

Bài thuốc từ Long nhãn trị mất ngủ, rối loạn nhịp tim, đổ mồ hôi trộm ban đêm, ho khan, ho đàm:

  • Dùng 20 g Long nhãn và 20 g Kỷ tử và 30 g Yến sào. Đem các nguyên liệu trên cho vào nồi nấu nhừ, sau đó cho thêm ít đường phèn (tùy khẩu vị của mỗi người). Người bệnh có thể dùng để ăn trị bệnh hằng ngày.

Bài thuốc từ Long nhãn trị phù thũng:

  • Dùng Long nhãn khô, Sinh khương & Đại táo có liều lượng bằng nhau, đem các vị thuốc trên sắc lấy nước uống.

Bài thuốc từ Long nhãn trị tỳ hư ăn uống không tiêu, ăn không ngon miệng:

  • Dùng Long nhãn, Hoài sơn, Phục thần, Bạch truật với lượng 12 g mỗi vị; 10 g Ý dĩ nhân và 10 g Liên nhục cùng với 8 g Cam thảo. Đem các nguyên liệu trên sắc cùng với nước để uống và uống khi còn ấm.

Bài thuốc từ Long nhãn giúp bổ khí huyết, dưỡng tâm:

  • Dùng 300 g Long nhãn tươi & 500 g Đường cát trắng. Đem 2 nguyên liệu đi chưng khoảng 30 – 40 phút rồi đựng vào trong lọ thủy tinh để trữ và sử dụng dần. Mỗi lần sử dụng từ 12 – 16 g, mỗi ngày sử dụng 2 lần.

Bài thuốc từ Long nhãn trị, thiếu máu, suy nhược cơ thể, cơ thể mệt mỏi, có tác dụng bổ huyết:

  • Dùng 300 g Long nhãn tươi và 500 g Đường trắng. Đem 2 nguyên liệu trên chưng thật kỹ, để nguội rồi sau đó đựng vào trong lọ thủy tinh để trữ và sử dụng dần. Mỗi lần sử dụng từ 12 – 16 g, sử dụng mỗi ngày 2 lần.

  • Dùng Long nhãn, Hạt sen mỗi loại từ 16 – 30 g cùng với 100 g Gạo tẻ, đem các thành phần trên nấu thành cháo để sử dụng. Người bệnh nên sử dụng cháo hằng ngày để đạt được hiệu quả điều trị mong muốn, sử dụng khi cháo vẫn còn nóng.

Lưu ý khi sử dụng

Những người dùng thuộc những trường hợp sau đây không được dùng Long nhãn & một số bài thuốc từ vị này như:

  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong vị Long nhãn

  • Có đờm hỏa hoặc có thấp ở trung tiêu (theo Trung Dược Học)

  • Bên trong có uất hỏa, ăn uống không tiêu, đầy bụng, bị cảm bên ngoài (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

  • Trướng bụng, nôn, ho, nấc cụt, sốt nhiều đờm dịch xuân tiết.

Ngoài ra còn một số kiêng kỵ khi sử dụng Long nhãn:

  • Mẫn cảm hay dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong những bài thuốc. 

  • Phụ nữ mang thai cần thận trọng khi sử dụng.

  • Ăn quá nhiều Long nhãn có thể dẫn đến tình trạng nóng trong người, nổi mụn, táo bón,.. 

  • Thời điểm thích hợp để sử dụng Long nhãn để tránh ảnh hưởng đến dạ dày là từ 1 – 2 giờ sau bữa ăn.

Long nhãn không chỉ là loài cây ăn trái quen thuộc, mà từ lâu đã được dùng trong dân gian với những tác dụng mà dược liệu này mang lại trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, để có thể sử dụng tối ưu giá trị của Long nhãn đối với sức khỏe, người sử dụng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, thầy thuốc để đạt hiệu quả điều trị và tránh những tác dụng không mong muốn. Trong quá trình điều trị bệnh bằng dược liệu Long nhãn, người bệnh gặp phải các triệu chứng bất thường không rõ nguyên nhân nào, cần ngưng sử dụng và tìm gặp bác sĩ để được hỗ trợ.

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU MƯƠNG

RAU MƯƠNG

Rau mương có vị nhạt, hơi ngọt, tính mát, được sử dụng để trị nhiều bệnh khác nhau.
administrator
PHÈN CHUA

PHÈN CHUA

Từ rất lâu, người ta đã sử dụng Phèn chua rất rộng rãi vì các tác dụng hữu ích trong đời sống mà nó mang lại. Nó có thể được sử dụng để ngâm rửa các loại thực phẩm và thậm chí còn có công dụng lọc nước.
administrator
HẠT ĐÌNH LỊCH

HẠT ĐÌNH LỊCH

Hạt Đình lịch là hạt của cây Thốp nốp hay cây Đình lịch với công dụng làm đẹp, trị ghẻ, lọc máu, phù, trị sưng, giảm viêm, liền vết thương... đã được sử dụng trong Đông y từ lâu.
administrator
DẦU JOJOBA

DẦU JOJOBA

Cây jojoba có tên khoa học là Simmondsia chinensis. Cây có có nguồn gốc từ sa mạc ở Bắc và Trung Mỹ nhưng được trồng trên toàn thế giới như Chile, Ai Cập và Argentina. Jojoba được sử dụng rộng rãi bởi người Mỹ bản địa ở California. Có thể dùng trái cây jojoba trong nấu nướng hàng ngày hoặc dùng dầu để trị bệnh. Trong hạt jojoba chứa hầu hết hàm lượng dầu sáp của cây (khoảng 50 – 52%). Dầu jojoba dạng thô được tách chiết trực tiếp bằng phương pháp ép lạnh, hoặc chiết xuất bằng dung môi hòa tan. Dầu jojoba có màu vàng nhạt đến vàng, mùi thơm nhẹ đặc trưng của hạt.
administrator
CHANH

CHANH

Vừa là quả vừa là gia vị, chanh là một vị thuốc được dân gian sử dụng từ lâu đời. Citrus aurantifolia (Christm. Et Panzer) Swingle trong họ Rutaceae, chanh là một loại cây bụi thân gỗ nhỏ, có nhiều gai.
administrator
THIÊN TIÊN TỬ

THIÊN TIÊN TỬ

Thiên tiên tử là một vị thuốc được phân nhóm độc bảng A. Theo y học cổ truyền, Thiên tiên tử có công dụng chữa đau răng, dùng trong trường hợp co giật hay hoảng sợ quá độ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên tiên tử, cũng như công dụng và thận trọng khi sử dụng.
administrator
HOẠT THẠCH

HOẠT THẠCH

Hoạt thạch là một loại chất khoáng màu trắng, dùng trong Y học dân gian, Y học cổ truyền và Y học hiện đại. Hoạt thạch có các công dụng như dùng làm phấn rôm, công dụng thanh nhiệt, trị viêm đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi tiểu, dùng bảo vệ niêm mạc và da, sốt, viêm ruột,...
administrator
CÂY ỔI

CÂY ỔI

Cây ổi (Psidium guajava) có chiều cao tối đa khoảng 10m, thân nhẵn bóng ít bị sâu đục, đường kính thân cây tối đa là 30 cm. Ổi được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator