RÂU MÈO

Orthosiphon aristatus hay râu mèo, là cây thân thảo nhiệt đới điển hình, thân cây có cạnh, rãnh dọc và ít phân nhánh. Được dùng để trị sỏi thận, tiểu tiện không thông, phù thũng, đau khớp, gút, rối loạn tiêu hóa…

daydreaming distracted girl in class

RÂU MÈO

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Orthosiphon aristatus (Blume) Miq.

Tên đồng nghĩa: Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.

Orthosiphon stamineus Benth

Họ: Lamiaceae (Bạc hà)

Tên gọi khác: Bông bạc, mao trảo thảo

Vì nhị và nhụy của hoa vươn ra ngoài nhìn giống như râu con mèo cây có tên gọi là Râu mèo.

Đặc điểm dược liệu

Râu mèo là cây thân thảo nhiệt đới điển hình, thân cây có cạnh, rãnh dọc và ít phân nhánh. Lúc còn non, phần thân có màu xanh và bề mặt được bao phủ bởi lông mịn, khi về già thân cây chuyển dần sang màu tím.

Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, cuống lá ngắn. Phiến lá hình thoi, ở 2/3 đầu mép lá có răng cưa, hai mặt màu xanh đậm. Các gân chính có lông mịn.

Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành và đầu ngọn, hoa mọc vòng gồm khoảng 6-10 vòng, mỗi vòng có 6 hoa màu trắng hoặc màu tím nhẹ. Nhụy hoa và nhị hoa phát triển mọc vương ra ngoài và có chiều dài gấp đôi cánh hoa. Bộ nhụy và bao phấn màu tím. Lá bắc hình trứng, đài hoa có 5 răng, hàm trên rộng. Tràng hoa hình ống hẹp, dài 2 cm, hơi cong, môi trên chia 3 thùy. 

Quả bế tư, kích thước nhỏ, phần vỏ quả hơi nhăn.

Phân bố, sinh thái

Râu mèo là cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng, thích hợp trên nhiều loại đất, thường mọc trên đất giàu mùn ở ven rừng, gần bờ nước, không chịu được ngập úng. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, bắt đầu tàn lụi vào mùa đông. 

Râu mèo phân bố rải rác vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi. Đây là cây nhiệt đới tương đối điển hình, tập trung Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, có khoảng 8 loài râu mèo, phân bố rải rác ở Cao Bằng, Ba Vì, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Ninh Thuận…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Tất cả các bộ phận của cây.

Thu hái, chế biến: Thường thu hái vào khoảng tháng 9 hằng năm, khi cây bắt đầu ra hoa và chứa dược tính tốt nhất. Nên thu hoạch khi cây đang phát triển mạnh, không quá non hoặc quá già. Sau khi thu hái, cần cắt thành từng khúc nhỏ rồi đem rửa nhiều nước cho thật sạch rồi phơi khô.

Bảo quản: trong túi kín và để nơi khô ráo, thoáng mát. Thỉnh thoảng nên đem phơi lại để tránh ẩm mốc, mối mọt.

Thành phần hóa học 

Râu mèo có thành phần hóa học rất đa dạng và phong phú:

- Tinh dầu 0,2% -0,6%, tanin 5 - 6%, alkaloid, saponin, dầu béo, glucoza 5%…

- Glycosid (kaempferol 3-O-b-glucoside, quercetin 3-O-b-glucoside, escin), orthosiphon, betaine, flavonoid, choline, các triterpenoids và diterpenoids.

- Axit hữu cơ glicozit, axit citric, axit tartaric,...

- 12% muối vô cơ, đặc biệt là muối kali.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền, Râu mèo có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng: thanh nhiệt giải độc, hạ hỏa, lợi tiểu, giảm đau,... Do đó được dùng để trị Sỏi thận, tiểu tiện không thông, phù thũng, đau khớp, gút, rối loạn tiêu hóa…

Theo y học hiện đại, Râu mèo có công dụng:

- Lợi tiểu, tăng cường bài tiết nước tiểu: Hàm lượng flavonoid trong Râu mèo giúp hỗ trợ bài tiết nước tiểu, giảm phù nề, lợi tiểu. Hơn nữa, các hoạt chất flavonoid còn giúp ngăn chặn các gốc tự do, chống oxy hóa, từ đó tăng sức đề kháng cho cơ thể.

- Hỗ trợ điều trị sỏi thận, gút: Hoạt chất orthosiphon có tác dụng giữ urat và axit uric ở dạng hòa tan và tăng đào thải oxalat.

- Hạ đường huyết: Do kích thích tạo glycogen ở gan.

- Giảm đau: Dược liệu có tác dụng giảm đau nhức xương khớp, tê bì chân tay.

- Kháng khuẩn: Ức chế sự phát triển của vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus aureus ...

- Chống viêm và hạ sốt: Ức chế hoạt động của các đại thực bào, giúp kháng viêm và nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.

- Bảo vệ gan: Chiết xuất methanol trong lá cây râu mèo có tác dụng bảo vệ gan bị tổn thương do sử dụng quá liều paracetamol.

- Các chất tetramethyl scutellarein cũng như sinensetin sẽ hỗ trợ ức chế sự hình thành của các tế vào u.

Cách dùng - Liều dùng 

​​​​​​​Râu mèo có thể được sử dụng ở cả dạng tươi và dạng khô dưới dạng: thuốc sắc, thuốc bôi, tán bột pha nước uống, cao lỏng,… Cách dùng phổ biến nhất là sắc chung với nước để uống. Liều lượng khuyến cáo dùng dược liệu tùy thuộc vào mục đích sử dụng.

- Toàn cây: 30-50g/ ngày (khô).

- Lá: 5-12g/ ngày (tươi).

- Cao lỏng: 3-5g/ ngày.

Một số bài thuốc chữa bệnh có cây râu mèo:

- Điều trị sỏi tiết niệu với loại sỏi nhỏ: Rửa sạch các dược liệu: 30g râu mèo, 30g thài lài, 30g chó đẻ răng cưa, rồi sắc với 800ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 250ml. Uống trước khi ăn lúc thuốc còn ấm nóng. Mỗi liệu trình sẽ kéo dài trong khoảng 5 – 10 ngày.

- Trị chứng tiểu buốt, tiểu rắt: Rửa sạch 40g râu mèo tươi và 30g thài lài trắng, sau đó để ráo và đun trên lửa nhỏ với 750ml nước, thêm 6g hoạt thạch vào nấu cùng. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm nóng. Nếu sau khoảng 5 ngày thấy tiểu tiện thông lại bình thường thì ngưng thuốc.

- Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Chuẩn bị: Rửa sạch 50g râu mèo tươi, 50g khổ qua (toàn cây) và 6g cây xấu hổ, sau đó cho vào ấm sắc cùng với 800ml nước. Để lửa nhỏ đến khi lượng nước rút chỉ còn khoảng 250ml thì tắt bếp. Uống khi thuốc còn ấm nóng. 

- Hỗ trợ điều trị viêm thận phù thũng: Sắc các dược liệu 30g râu mèo, 30g má đề và 30g bạch hoa xà thiệt thảo với khoảng 1 lít nước đến đi còn phân nửa thì ngưng. Uống trong ngày khi nước thuốc còn đủ độ ấm.

Lưu ý

- Phụ nữ có thai, nhất là 3 tháng đầu cần thận trọng khi sử dụng các vị thuốc.

- Ở liều lượng thông thường, cây râu mèo không gây độc cấp tính. Tuy nhiên, khi sử dụng liều lượng cao sẽ ảnh hưởng đến sự cân bằng của ion K+, Na+… và các chất hóa học khác, do đó không nên sử dụng râu mèo trong thời gian dài.

Có thể bạn quan tâm?
BÌM BÌM BIẾC

BÌM BÌM BIẾC

Bìm bìm biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: lạt bá hoa, bìm lam, bìm biếc, khiên ngưu, bạch sửu, hắc sửu,... Bìm bìm biếc chắc hẳn là một loại cây quen thuộc đối với những đứa trẻ vùng quê Việt Nam kể cả thành thị nhưng không hẳn ai cũng biết về tác dụng của loại dược liệu này mà chỉ xem nó như một loại cây mọc dại bên đường hay như là một loại cây dùng để làm cảnh đẹp. Sau đây bài viết này sẽ chỉ rõ công dụng, cách dùng đối với cây bìm bìm biếc đến bạn đọc.
administrator
TỬ TÔ

TỬ TÔ

Tử tô hay tía tô là một loại thảo dược thuộc họ hoa môi Lamiaceae. Những bộ phận bao gồm lá, hạt và thân của dược liệu này được sử dụng rất nhiều trong Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô và những công dụng của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
HUYỀN SÂM

HUYỀN SÂM

Cây Huyền sâm được sử dụng làm dược liệu để làm thuốc lợi tiểu, chữa sốt, viêm họng, viêm amygdal, loét lở miệng, ho,… hay dùng để bôi trực tiếp lên da để chữa bệnh chàm, ngứa, bệnh vảy nến, bệnh trĩ, sưng, phát ban,…
administrator
CÂY BÌM BỊP

CÂY BÌM BỊP

Bìm bịp (Clinacanthus nutans) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền của Đông Nam Á. Nó có mùi thơm và vị đắng, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh như viêm da, mẩn ngứa, cảm cúm, và đau đầu. Ngoài ra, Bìm bịp còn có các thành phần hoạt chất quan trọng như flavonoid và phenolic, đã được nghiên cứu cho hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý khác. Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn về đặc điểm, tính chất và công dụng của dược liệu Bìm bịp.
administrator
TINH DẦU GỪNG

TINH DẦU GỪNG

Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale, thuộc họ Zingiberaceae. Đây là một trong những loại gia vị được sử dụng rất phổ biến trong căn bếp trên khắp thế giới. Không chỉ vậy, loại gia vị này còn được sử dụng từ hàng ngàn năm trước để điều trị nhiều bệnh. Các sản phẩm chiết xuất từ gừng ngày càng được ưa chuộng, bao gồm cả tinh dầu gừng, với mùi thơm đặc trưng và nhiều lợi ích sức khỏe khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu gừng và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
CÂY BÀNG

CÂY BÀNG

Cây Bàng (Terminalia catappa) là một loại cây thân gỗ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi, được trồng rộng rãi ở khu vực nhiệt đới trên toàn thế giới. Ngoài việc làm cây cảnh, cây Bàng còn có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học. Với những thành phần hoạt tính đa dạng, cây Bàng được đánh giá là một trong những cây thuốc quý trong y học cổ truyền và được nghiên cứu sâu rộng về những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời.
administrator
SÀI HỒ NAM

SÀI HỒ NAM

Tại nước ta, Sài hồ Nam hay còn được biết đến với các tên phổ biến khác là cây Lức – là một loại dược liệu khá quen thuộc. Sài hồ Nam thường được sử dụng để thay thế Sài hồ Bắc trong điều trị các chứng cảm, sốt, đau đầu, mất nước, khô miệng,…
administrator
HOA BÁCH HỢP

HOA BÁCH HỢP

Hoa bách hợp, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tỏi rừng, cánh hoa li ly, cà ngái dòi, kíp pá, khẻo ma. Bách hợp là một loài hoa dáng hình lộng lẫy, kiêu sa và mùi hương thơm dễ chịu, thanh tao. Bách hợp mang trên mình ý nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết, sự hòa thuận tốt lành. Nhưng không chỉ có vậy, chúng còn là một vị thuốc giúp an thần, bổ tim phổi, chữa ho. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator