HOA BÁCH HỢP

Hoa bách hợp, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tỏi rừng, cánh hoa li ly, cà ngái dòi, kíp pá, khẻo ma. Bách hợp là một loài hoa dáng hình lộng lẫy, kiêu sa và mùi hương thơm dễ chịu, thanh tao. Bách hợp mang trên mình ý nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết, sự hòa thuận tốt lành. Nhưng không chỉ có vậy, chúng còn là một vị thuốc giúp an thần, bổ tim phổi, chữa ho. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOA BÁCH HỢP

Đặc điểm tự nhiên

Cây hoa bách hợp là dạng cây thân thảo thấp, chiều cao trung bình chỉ khoảng 60 – 90cm. Trục thân do mầm dinh dưỡng co ngắn lại tạo thành. Cây sống lâu năm. Thân cây hoa bách hợp thường có màu trắng đục có khi phớt hồng và thường rất dễ gãy.

Lá bách hợp có chiều rộng từ 1,8 – 2,8cm, chiều dài 9 – 12cm. Lá mềm, bóng có màu xanh nhạt. Phiến lá thẳng, đầu lá hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn. Số lượng lá khá nhiều, khoảng từ 50 – 150 lá.

Quả loa kèn thuộc loại quả nẻ, hình tròn dài. Chiều dài 8 – 10cm, đường kính hạt 15 – 22mm. Mỗi quả có 3 ngăn, hạt dẹt tròn xung quanh, có khoảng trên 600 hạt. Trong điều kiện khô lạnh, hạt có thể giữ được 3 năm.

Củ bách hợp ở gần thân rễ. Chu vi củ từ 3 – 6cm, số lượng 1 – 3 củ trên 1 cây. Đây là phần để lấy ra vảy làm thành vị thuốc Bách hợp hay sử dụng.

Hoa Bách hợp thường mọc hơi nghiêng, tạo thành 3 góc so với mặt phẳng nằm ngang khoảng 45 – 60 độ. Hoa có hình như loa kèn. Cánh hoa có nhiều màu trắng, hồng, vàng, cam, hoặc loại có đốm tía mặt trong gọi là Tiger Lily.

Hoa Bách hợp ưa nhiệt độ lạnh, khắc nghiệt, ít nắng. Ở điều kiện khí hậu này, cây phát triển cao lớn hơn. Bách hợp có nguồn gốc từ Nhật Bản, châu Âu. Tại Việt Nam, cây được trồng lần đầu tiên ở Đà Lạt vào năm 1945. Sau này cây cũng được trồng làm thuốc hoặc mọc hoang ở các vùng núi cao 1300 – 2000 m, lạnh nhiều như Sapa (Lào Cai), Mù Cang Chải (Yên Bái), Sìn Hồ, Phong Thổ (Lai Châu), Quản Bạ, Đồng Văn (Hà Giang), Đèo Gió (Cao Bằng).

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Phần củ của cây bách hợp là bộ phận được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Hàng năm vào cuối mùa  hè, đầu mùa thu, khoảng từ tháng 7  đến tháng 8 âm lịch, khi thân và lá cây bắt đầu khô héo thì đào hết cây để lấy phần củ.

Chế biến: Sau khi thu hái dược liệu, dùng tay hoặc dùng dao bóc tách riêng từng vẩy rồi mang đi rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Bảo quản để dùng làm thuốc.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.

Thành phần hóa học

Trong Bách hợp chứa: 30% là tinh bột 4% protid, 0,1% chất béo và vitamin C còn lại là chất xơ.

Tác dụng

+Vị thuốc có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, thanh nhiệt, lợi tiểu, dưỡng tâm, an thần… Chính vì vậy nên có tác dụng trong điều trị lao phổi, ho có đờm, ho ra máu, thần kinh suy nhược, viêm phế quản, phù thũng, tim đập mạnh. 

+Tác dụng kháng virus HIV : Khả năng này đã được nghiên cứu và chứng minh có hiệu quả. Do có nhiều protein, chất béo, hoạt chất colchicine… giúp giảm hoạt động của virus HIV.

Công dụng

Cây hoa bách hợp có vị đắng, tính hơi hàn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị ho không khỏi, hoặc trong đàm có máu.

+Điều trị bệnh phổi thổ huyết.

+Điều trị bệnh phế thủng nhiệt phiền muộn.

+Điều trị đau ngực thổ huyết.

+Điều trị viêm phế quản các chứng ho.

+Điều trị ho lâu ngày không khỏi, tâm thần suy nhược, phổi yếu, hồi hộp, lo âu, buồn bực, ít ngủ.

+Điều trị đau bụng, đau dạ dày mãn tính.

+Điều trị đại tiện ra máu.

+Điều trị mất ngủ.

Liều dùng 

Hoa bách hợp thường được sắc để uống hoặc tán thành bột để dùng. Khi chữa ho, đau ngực, lao phổi thì có thể dùng nguyên liệu tươi để ép nước uống. Mỗi ngày nên dùng khoảng 20g là vừa đủ.

Lưu ý khi sử dụng

Không sử dụng dược liệu bách hợp cho những trường hợp ho do phong, tiêu chảy do tỳ vị bị hàn, hàm xâm nhiễm.

Có thể bạn quan tâm?
QUẢ CAU

QUẢ CAU

Hạt cau (Areca catechu) có vị cay đắng, chát, tính ấm, có tác dụng sát trùng, tiêu tích, hành khí, thông tiện, lợi thủy. Do đó được dùng để trừ sán dây, giun đũa, sán xơ mít, trùng tích, phúc thống, tích trệ, tả lỵ, thùy thũng, cước khí, sốt rét.
administrator
ĐẬU ĐỎ

ĐẬU ĐỎ

Đậu đỏ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Xích tiểu đậu, mễ xích, mao sài xích. Đậu đỏ đã được biết đến là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng. Không chỉ là nguyên liệu ẩm thực bổ dưỡng mà còn là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y., vừa bổ máu vừa có công hiệu giải độc, kích thích nhu động ruột, kháng viêm, kháng khuẩn, lợi tiểu, hạ cholesterol và đặc biệt còn có hiệu quả trong tác dụng chống ung thư. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH SÙNG

THẠCH SÙNG

Thạch sùng một loài bò sát, thường gặp rất nhiều xung quanh cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, thạch sùng lại là một vị thuốc quý, được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc cổ Y học cổ truyền để trị những căn bệnh nan y. Thạch sùng, còn được gọi với tên khác là thằn lằn, thiên long, mối rách, bích cung, bích hổ,... Loài vật này thuộc họ Tắc kè, có danh pháp khoa học là Gekkonidae. Theo y học, Thạch sùng được sử dụng với các công dụng chữa bệnh bao gồm ức chế tế bào ung thư gan, chống co giật, hỗ trợ chống ung thư máu, trị suy nhược thần kinh. Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về những đặc tính của Thạch sùng, bao gồm tác dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng.
administrator
MƯỚP TÂY

MƯỚP TÂY

Mướp tây hay còn gọi là Đậu bắp, vốn dĩ là một loại thực vật không còn xa lạ gì với mọi người. Không chỉ là món ăn đầy chất dinh dưỡng trong các bữa cơm của người dân Việt Nam. Mướp tây còn là một loài dược liệu với nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Mướp tây chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng có lợi ở hầu hết các bộ phận của cây. Do đó nó được sử dụng rất nhiều trong nền y học cổ truyền ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
administrator
RAU MÙI TÂY

RAU MÙI TÂY

Rau mùi tây có tính ôn, vị cay, có tác dụng kháng khuẩn, khử trùng, chống co thắt, điều trị rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chứng hôi miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, lợi tiểu và dùng trong ẩm thực, để trị sỏi thận, trĩ, rối loạn tiêu hóa, thiếu vitamin A, viêm da.
administrator
CỎ THE

CỎ THE

Cây cỏ the là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong dân gian. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cỏ the và các công dụng của nó nhé.
administrator
QUẢ SIM

QUẢ SIM

Sim có tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa. Quả sim mọng hình elip có đường kính 1 – 1,5 cm. Quả chưa chín có vỏ xanh và vị chát. Chúng chuyển sang màu đen tía khi chín, mềm và ngọt.
administrator
KHOẢN ĐÔNG HOA

KHOẢN ĐÔNG HOA

Tên khoa học: Tussilago farfara L. Họ: Asteraceae (Cúc) Tên gọi khác: Đông Hoa, Khoản Hoa, Cửu Cửu Hoa, Liên Tam Đóa, Ngải Đông Hoa, Hổ Tu, Đồ Hề
administrator