HẠT TIÊU

Hạt tiêu không chỉ được dùng làm gia vị trong đời sống hằng ngày mà còn là dược liệu có tác dụng chữa bệnh như động kinh, phong thấp, đau bụng tiêu chảy, đau dạ dày.

daydreaming distracted girl in class

HẠT TIÊU

Giới thiệu về dược liệu 

Hạt tiêu không chỉ được dùng làm gia vị trong đời sống hằng ngày mà còn là dược liệu có tác dụng chữa bệnh như động kinh, phong thấp, đau bụng tiêu chảy, đau dạ dày.

  • Tên gọi khác: Cây tiêu ăn, cây hồ tiêu, cây cổ nguyệt, bạch xuyên, cây hắc xuyên, bạch cổ nguyệt

  • Tên khoa học: Piper Nigrum L.

  • Họ: Hồ tiêu

Hạt tiêu không những là một gia vị ẩm thực mà còn là một dược liệu chữa bệnh

Mô tả đặc điểm

 Đây là một cây dây leo lâu năm. Thân nhẵn, không có lông, hóa gỗ và bám vào cây chủ bằng rễ. 

Có 3 loại rễ: rễ chính, rễ phụ và rễ ngọn giúp cây bám chắc vào đất và hút chất dinh dưỡng. 

Thân cây Tiêu cao tới 10 m. Thân có hai loại nhánh với chức năng: mang trái và dinh dưỡng. 

Tất cả các nhánh đều mọc từ các lá xen kẽ, và các nhánh có rễ gắn cây vào các giá đỡ. Lá tiêu là loại lá mọc xen kẽ đơn giản. Hình dạng của nó giống như lá trầu nhưng dài và thuôn dài hơn. Cụm hoa đối diện với lá. Hoa tự hình thành, dài 7-12 cm và chứa 20-60 hoa xếp theo hình xoắn ốc. 

Không có thảm hoa, nhưng nó được bao phủ bởi nhiều lá bắc. Quả là một quả mọng hình cầu không có cuống. Một chùm có khoảng 20-30 quả, lúc đầu có màu xanh, khi chín có màu vàng và đỏ. Mỗi quả chỉ có một hạt. Hạt tiêu hình tròn, cứng, thơm, rất cay và đường kính khoảng 4 đến 8 mm. Thời gian từ khi ra hoa đến khi quả chín khoảng 7 đến 10 tháng. 

Các bộ phận được sử dụng, thu hoạch và chế biến

Hồ tiêu có nguồn gốc từ Ấn Độ Và thậm chí ngày nay, Ấn Độ là nước sản xuất hạt tiêu lớn nhất thế giới. Hiện nay trên thế giới có khoảng 70 nước trồng hồ tiêu. 

Các quốc gia lớn bao gồm Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Brazil... Ở Việt Nam, cây được trồng đầu tiên ở Hà Tiên, Phú Quốc vào thế kỷ XVII. Cho đến nay, hồ tiêu được trồng khắp nước ta từ Bắc chí Nam. Đặc biệt hầu hết các tỉnh: Bình Phúc, Bà Rịa Vũng Tàu, Đắk Lắk, Thế Lai, Đắk Nông, Quảng Trị, Bình Thuận,... Năm 1990, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu thế giới. 

Hồ tiêu được trồng chủ yếu để lấy quả và hạt. Hồ tiêu được thu hoạch 2 lần trong năm. Có ớt đen, trắng, xanh lá cây và đỏ trên thị trường, tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch. Muốn tiêu đen, người ta thu hái khi trong chùm xuất hiện quả đỏ hoặc vàng, tức là lúc quả còn xanh. Để làm tiêu trắng (hay tiêu sọ), người ta hái những quả thật chín và loại bỏ vỏ. Loại tiêu này có màu trắng ngà hoặc xám, ít nhăn nheo, ít thơm (lạc mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).

Tiêu đỏ là một loại đặc biệt. Quả rất già và phải được thu hoạch khi chín và được xử lý theo cách đặc biệt để giữ được màu đỏ của vỏ. Loại này có giá trị xuất khẩu cao nhất. Hạt tiêu sau khi thu hoạch được phơi khô hoặc sấy khô nhẹ. Hạt tiêu có thể được lưu trữ trong một thời gian dài và không dễ hư hỏng. Tuy nhiên cũng nên bảo quản ở nơi khô ráo tránh ẩm mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng tiêu. 

Thành phần hóa học 

Vỏ ngoài chứa 1,2-3,5% tiêu đen và 1,2-2,5% tinh dầu tiêu trắng. Nó bao gồm các terpen (phellandrene pinene, limonene) và có mùi thơm và vị nhẹ. 

Hạt tiêu chứa 2-5% alkaloid, trong đó piperine (90-95%) có vị cay nồng. Piperin bị thủy phân thành piperidin và axit piperic. Chavicine là một đồng phân có vị cay của piperine, thủy phân thành piperidine và axit chavic. Một lượng nhỏ piperetine, piperline, pyrrolein A và B cũng ít hăng hơn. 

Ngoài ra, hạt tiêu còn có chất béo không cay và tinh bột kuberin. 

Tác dụng - Cách dùng 

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra những lợi ích của hạt tiêu là: 

  • Hệ tiêu hóa: Piperine, hoạt chất có trong hạt tiêu, giúp tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng từ ruột non. Đồng thời, nó kích thích dạ dày tiết ra nhiều axit clohydric, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, cải thiện tình trạng tiêu hóa lâu ngày, đầy hơi, chướng bụng, táo bón, đau bụng và các vấn đề khác. 

  • Giảm cân: Các chất trong vỏ tiêu giúp cơ thể đốt cháy calo dư thừa, thúc đẩy bài tiết mồ hôi, đào thải độc tố và nước dư thừa qua đường tiết niệu. Dùng một bát nhỏ hạt tiêu đen trước khi tập luyện có thể giúp đốt cháy các tế bào mỡ thừa hiệu quả hơn, giúp chống viêm, giảm sưng viêm khớp, khắc phục các vấn đề về răng miệng như sâu răng, viêm nướu… 

  • Hệ thần kinh: Piperine làm tăng lượng serotonin được tạo ra trong não. Chất này giúp cải thiện tâm trạng và giúp giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng của hạt tiêu là 2-4 g mỗi ngày. Tùy theo mục đích chữa bệnh mà cây thuốc có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, làm hoàn hoặc ngâm rượu. 

Các bài thuốc chữa bệnh bằng hạt tiêu

Điều trị tiêu chảy ở trẻ em 

  • Dùng hạt tiêu trắng giã nát để bóp rốn cho bé và cố định bằng băng gạc y tế. Thay thuốc cách ngày. Theo báo cáo thử nghiệm lâm sàng, phương pháp này đã được áp dụng trên 209 trường hợp trẻ em bị tiêu chảy và cho hiệu quả đạt 81,3%. 

Điều trị viêm khớp 

Trộn hạt tiêu xay với dầu nóng bôi trực tiếp vào khớp bị viêm ngày 2 lần sẽ lành. 

  • Chữa bệnh viêm nướu 

  • Lấy 1/2 thìa cà phê tiêu bột, trộn với 1/2 thìa cà phê muối, thêm nước và khuấy đều. Thoa hỗn hợp lên vùng nướu bị viêm

Chữa ho dai dẳng 

  • Dùng 2 quả cật đã sơ chế sạch, cắt thành từng khúc. Luộc thận với 6 hạt tiêu lấy nước uống. 

Điều trị viêm khớp dạng thấp 

  • Lấy tiêu, hoa hồi, minh thạch lượng bằng nhau. Tất cả nghiền nhỏ, hòa với nước, xoa bóp vào chỗ đau. 

Giảm đau dưới tim 

  • Trộn 49 hạt tiêu với 10ml sữa nguyên chất. Cho cả hai vào máy xay sinh tố và xay nhuyễn. Nếu người bệnh là nam thì thêm một lát gừng tươi, nếu là nữ thì thêm tần quy. Dùng với rượu uống hết một lần. 

Điều trị sâu răng và đau răng 

  • Trộn hạt tiêu và một lượng lá lốt bằng nhau. Cả hai được cắt nhỏ và trộn với sáp ong, sau đó vo thành những viên tròn cỡ hạt vừng. Nếu bạn bị đau răng hoặc sâu răng, hãy lấy một viên đặt trực tiếp lên chỗ đau hoặc giữa các lỗ sâu răng. 

Điều trị bệnh chàm (eczema) 

  • Cắt nhỏ 10 quả ớt chuông và đun sôi trong 1 lít nước. Để nguội nước khoảng 35 độ và rửa vùng bị ảnh hưởng hai lần một ngày. 

Trị biếng ăn 

  • Xay 1/2 thìa cà phê tiêu đen và 12g đường nâu. Trộn hỗn hợp với nước và uống một lần mỗi ngày. Khi thoa lên cả hai bên mũi, nó sẽ thúc đẩy lưu thông máu, giảm nghẹt mũi và giảm chảy nước mũi.

Lưu ý

Khi sử dụng hạt tiêu trong ẩm thực hay chữa bệnh cần lưu ý một số điều sau. 

Hạt tiêu không độc, nhưng nó có thể có tác dụng phụ tiềm ẩn, đặc biệt là khi sử dụng với số lượng lớn. 

  • Dị ứng, mẩn ngứa ngoài da 

  • Dấu hiệu bệnh tim nhẹ 

  • Khó chịu ở mắt 

  • Trẻ uống liều cao có thể gây ngưng thở 

  • Đau dạ dày, khó tiêu 

  • Đau họng, làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen suyễn 

  • Da khô, da bong tróc 

  • Sảy thai khi ăn nhiều hạt tiêu 

  • Mất sữa ở phụ nữ đang cho con bú, thay đổi mùi vị sữa 

  • Trĩ 

  • Mụn 

Những người không nên sử dụng hạt tiêu: 

  • Bệnh nhân có thể bị hạ thân nhiệt 

  • Những người bị dị ứng với các thành phần hạt tiêu

 

Có thể bạn quan tâm?
MÂM XÔI

MÂM XÔI

Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir. Họ Hoa hồng (Rosaceae) Tên gọi khác: Đùm đùm, Chúc xôi, Cơm xôi, Phúc bồn tử.
administrator
NGŨ BỘI TỬ

NGŨ BỘI TỬ

Dược liệu Ngũ bội tử là một vị thuốc khá phổ biến trong nền y học cổ truyền của Trung Hoa. Đây không phải là cây thuốc mà là tổ đã phơi hoặc sấy khô của ấu trùng loài sâu Ngũ Bội tử sống kí sinh trên những cành non hay lá của cây Muối.
administrator
NẤM CHAGA

NẤM CHAGA

Nấm Chaga trong thời gian gần đây nổi cộm lên như là một thần dược. Dường như chúng ta có thể nghe những câu giới thiệu, quảng cáo về loại nấm này tại các cửa hàng cũng như những trang web.
administrator
CÂY XẤU HỔ

CÂY XẤU HỔ

Cây xấu hổ (Mimosa pudica) là cây thân thảo, mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp cả nước. Tất cả các bộ phận của loài cây này có thể sử dụng làm dược liệu, thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, cao huyết áp, đau lưng, lợi tiểu,…
administrator
DỪA NƯỚC

DỪA NƯỚC

Dừa nước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dừa lá. Dừa nước là loại cây đặc trưng ở miền Tây Nam Bộ. Bên trong có thịt màu trắng, mềm, vị ngọt thơm, tính mát và thường được dùng để chế biến thành món ăn giúp thanh nhiệt và giải khát. Ngoài ra theo Đông Y, dừa nước còn có tác dụng nhuận nhan sắc, giải nhiệt, cầm máu và bồi bổ sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HỢP HOAN BÌ

HỢP HOAN BÌ

Hợp hoan bì là vỏ cây hợp hoan. Hợp hoan bì được sử dụng làm dược liệu với công dụng: an thần, hoạt huyết, giảm sưng tấy, mất ngủ, tổn thương do ngã, nhện cắn, trị viêm phổi...
administrator
LÁ MÓNG

LÁ MÓNG

Lá móng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây lá móng tay, chi giáp hoa, móng tay nhuộm, chỉ giáp hoa, tán mạt hoa, lựu mọi, cây móng tay. Lá móng là nguyên liệu không thể thiếu để vẽ henna, một nghệ thuật xăm nổi tiếng ở Ấn Độ và Trung Đông. Nghệ thuật vẽ Henna được các cô dâu vẽ trong đám cưới truyền thống của Ấn Độ, tượng trưng cho tình yêu vợ chồng.Lá móng còn là một vị thuốc có rất nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh ngoài da, kháng khuẩn và tiêu viêm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH ĐEN

THẠCH ĐEN

Thạch đen hay còn được gọi với cái tên khác là Sương sáo, Tiên nhân đông, Lương phấn thảo, Tiên nhân thảo, Thủy cẩm, Tiên thảo… Thạch đen có tên khoa học là Mesona chinensis, họ Hoa môi (Lamiaceae). Loại thực vật này thường được sử dụng để chế biến ra các món ăn với tác dụng thanh nhiệt, giải thử. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng phối hợp với các dược liệu khác trong hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Thạch đen (Sương sáo) và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator