THẠCH ĐEN

Thạch đen hay còn được gọi với cái tên khác là Sương sáo, Tiên nhân đông, Lương phấn thảo, Tiên nhân thảo, Thủy cẩm, Tiên thảo… Thạch đen có tên khoa học là Mesona chinensis, họ Hoa môi (Lamiaceae). Loại thực vật này thường được sử dụng để chế biến ra các món ăn với tác dụng thanh nhiệt, giải thử. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng phối hợp với các dược liệu khác trong hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Thạch đen (Sương sáo) và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.

daydreaming distracted girl in class

THẠCH ĐEN

Giới thiệu về dược liệu

Tên gọi khác: Sương sáo, Xương sáo, Tiên nhân đông, Tiên nhân thảo, Lương phấn thảo, Thủy cẩm, Tiên thảo.

Tên khoa học: Mesona chinensis

Họ: Hoa môi (Lamiaceae)

Sương sáo là cây thân thảo, sống hằng năm, có chiều cao từ 20 – 60 cm hoặc cao hơn. Phần thân cây bao phủ bởi lớp lông rậm và thô, ít phân nhánh. Lá của cây sương sáo mọc đối xứng, phiến lá hình trứng hay hình thuôn dài với mép lá nguyên và dày. Chiều dài của là từ 2 – 4 cm, chiều rộng 1 – 1,5 cm và cuống lá khoảng 0,8 – 2 cm.

Hoa mọc thành cụm ở ngọn, chùm hoa dài khoảng 10 – 13 cm. Chùm hoa dài, phủ bởi lông mịn cùng với lá bắc màu hồng. Tràng hoa màu trắng hay hồng nhạt với môi dưới to và môi trên chia làm 3 thùy. Quả bế, thuôn nhẵn, chiều dài khoảng 0.6 – 0.8 mm.

Hoa và quả thường xuất hiện vào mùa thu – đông.

Thạch đen hay Sương sáo có nguồn gốc ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc. Hiện nay cây được di thực vào nước ta, có mọc hoang dại và được trồng ở nhiều khu vực. Sương sáo thường được dân gian sử dụng để làm thạch ăn với công dụng giải khát và thanh nhiệt.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Phần thân và lá của cây Thạch đen được sử dụng để làm thuốc.

Có thể thu hái dược liệu quanh năm, tuy nhiên thời điểm tốt nhất để thực hiện là vào lúc mùa mưa. Khi đã thu hái về, đem cắt bỏ rễ sau đó rửa sạch. Dược liệu này có thể sử dụng tươi để làm thức ăn hay phơi khô và sử dụng dần dần.

Cần bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nhiệt độ cao, tránh ánh nắng trực tiếp và nơi có độ ẩm > 60%.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu hiện nay vẫn chưa xác định được chính xác các thành phần có trong dược liệu Thạch đen. Theo lưu truyền, khi vò lá và thân của cây thạch đen sẽ tạo ra chất pectin màu đen.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền, dược liệu Thạch đen có vị ngọt, tính mát, không có độc. Công dụng chính của cây Sương sáo là giải thử, thanh nhiệt. Thường được sử dụng để chữa các bệnh bao gồm viêm khớp cấp, cảm mạo, đái tháo đường, cao huyết áp. Thạch đen được dùng ở dạng thuốc sắc là chủ yếu. Ngoài ra dược liệu này còn được sử dụng chế biến hàng ngày làm thạch với công dụng giúp giải khát và thanh nhiệt.

Tác dụng dược lý đã được các chuyên gia nghiên cứu bao gồm:

  • Dược liệu Sương sáo được trồng và thu hái ở Cao Bằng có công dụng hạ cholesterol trong máu, chống lão hóa.

  • Người dân Indonesia và Đài Loan còn sử dụng để trị chứng tiểu tiện không thông.

Cách dùng - Liều dùng

Bên cạnh công dụng chế biến ra thạch để giải thử, thanh nhiệt, Thạch đen còn được kết hợp trong nhiều bài thuốc để chữa một số bệnh lý như sau:

Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Sử dụng Biển súc và Thạch đen mỗi vị 30g, Rung rúc 45g. Rửa sạch tất cả, thêm nước vào và đun sôi. Sử dụng hết mỗi ngày 1 lần.

Thạch sương sáo thanh nhiệt

Dùng phần lá và thân cây sương sáo đem phơi khô. Rửa sạch tất cả rồi cho vào nồi nấu nhừ. Tiếp đó sử dụng túi vải vắt lấy nước, thêm bột gạo vào khuấy đều trên bếp cho tới khi dung dịch sánh lại. Đổ phần sương sáo ra khuôn và đợi đông lại để sử dụng.

Lưu ý

  • Không nên cho trẻ em sử dụng quá nhiều thạch sương sáo do có thể làm giảm cảm giác thèm ăn.

  • Hiện nay có nhiều cửa hàng bán thạch sương sáo đã được chế biến. Tuy nhiên quy trình làm thạch vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Do đó, tốt nhất là nên tự chế biến sương sáo tại nhà để đảm bảo hiệu quả cũng như tránh các gặp các triệu chứng không mong muốn.

  • Phân biệt cây Thạch đen với Cây sương sâm (Tiliacora triandra) để tránh nhầm lẫn, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
SÂU BAN MIÊU

SÂU BAN MIÊU

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài.
administrator
CÂY LA RỪNG

CÂY LA RỪNG

Cây la rừng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây ngoi, cà hôi, sang mou, pô hức, hoàng quỳ, búp vàng, vông vang, giả yên diệp. Cây la rừng là dược liệu quý trong dân gian, được mệnh danh là biệt dược chữa bệnh bệnh trĩ ngoại, bệnh lòi dom. Cây la rừng có vị đắng, cay, tính ấm, có nhiều dược tính có hiệu quả sát trùng, thanh nhiệt, giải độc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY NỔ GAI

CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ÍCH MẪU

ÍCH MẪU

- Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt. - Họ: Lamiaceae (Hoa môi) - Tên gọi khác: Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến (Tày), Chạ linh lo (Thái) Cây ích mẫu sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).
administrator
NHUNG HƯƠU

NHUNG HƯƠU

Nhung hươu (lộc nhung) là sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của con hươu hoặc nai đực, có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.
administrator
NGHỆ ĐỎ

NGHỆ ĐỎ

Ngày nay, khi nhắc đến Nghệ, ai ai cũng sẽ nghĩ ngay đến loại cây có vẻ ngoài giống với cây Gừng nhưng có mùi vị rất thơm và màu vàng đặc trưng, đo chính là Nghệ đỏ. Người ta thường hay sử dụng Nghệ đỏ trong các tình trạng như đau dạ dày, các loại sẹo, hoặc khi cần làm đẹp và làm sáng da. Đặc biệt, Nghệ đó có hàm lượng curcumin trong thành phần rát cao do đó cũng sẽ mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh cũng như chăm sóc sắc đẹp tuyệt vời. Từ đó Nghệ đỏ cũng được coi là một loại thần dược.
administrator
MƯỚP TÂY

MƯỚP TÂY

Mướp tây hay còn gọi là Đậu bắp, vốn dĩ là một loại thực vật không còn xa lạ gì với mọi người. Không chỉ là món ăn đầy chất dinh dưỡng trong các bữa cơm của người dân Việt Nam. Mướp tây còn là một loài dược liệu với nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Mướp tây chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng có lợi ở hầu hết các bộ phận của cây. Do đó nó được sử dụng rất nhiều trong nền y học cổ truyền ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
administrator
ĐA LÔNG

ĐA LÔNG

Đa lông (Ficus drupacea) là một loại cây thuộc họ Dâu tằm, có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ. Dược liệu của Đa lông được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa các bệnh như ho, hen suyễn, đau khớp và tiêu chảy. Đặc biệt, thành phần chính của Đa lông là các hợp chất flavonoid và saponin đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa.
administrator