CÂY NỔ GAI

Cây nổ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây đinh vàng, cây bỏng nổ, cây méc ten, cơm nguội, quả nổ trắng, bỏng nẻ, co cáng. Cây nổ gai là cây thuốc thường được dùng trong phạm vi nhân dân. Cây nổ ra hoa quả rất nhiều hàng năm. Quả nổ gai lúc chín có thể ăn được và phát tán xa nhờ dòng nước. Cây nổ gai thường được y học cổ truyền sử dụng trong các bài thuốc chữa sốt rét, mụn mủ, hay bệnh gai cột sống. Dược liệu này có độc nên bệnh nhân cần thận trọng khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY NỔ GAI

Đặc điểm thực vật

Cây nổ gai là một loại cây bụi, thân nhỏ, có chiều cao dao động từ 2 – 3m. Thân tròn, phân nhiều cành. Mỗi cành lại đâm ra làm nhiều nhánh nhỏ. Lớp vỏ thân bên ngoài màu nâu sậm, có nhiều nốt trắng nổi rõ, xù xì. 

Lá nguyên, mỏng, mọc ra từ cành con. Hầu hết các lá có hình bầu dục, tù ở đầu lá, cò lá kèm nhỏ hơn hình tam giác. Lá non màu xanh nhạt nhưng khi già lá sẽ đậm màu hơn do quá trình quang hợp. 

Hoa cây thuốc nổ gai thường ra từ tháng 6 – tháng 8. Hoa thuộc dạng đơn tính vì có cây đực và cái riêng biệt. Hoa cái thường chỉ mọc riêng rẽ tình hoa một hoặc nếu gộp lại thành cụm thì cũng chỉ tối đa khoảng 2 – 3 hoa mỗi chùm. Trong khi đó hoa được lại phát triển thành từng cụm với nhiều bông hoa kết hợp. 

Quả cây nổ gai thường ra vào tháng 9 – tháng 11, thuộc dạng nang, nhỏ, hình tròn, màu trắng đục, hơi lõm dưới cuống. Mỗi quả được ghép thành từ 3 mảnh vỏ, lúc chín thường được người dân hái ăn. Trong quả chứa hạt màu nâu đỏ, có 3 cạnh.

Trên thế giới, cây nổ gai được ghi nhận phân bố từ châu Á, bao gồm vùng Đông – Nam của Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, đảo Đài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan, Philippin, Australia. Tại nước ta, cây mọc hoang dại khắp nơi và khá phổ biến ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng ở phía bắc. Cây được trồng làm cảnh do quả có màu trắng nhạt rất đẹp khi nở rộ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Có thể sử dụng nhiều bộ phận của cây để bào chế thuốc bao gồm: lá, vỏ thân cây, cành và rễ.

Thu hái: Phần rễ thường cho giá trị dược liệu tốt nhất vào mùa thu nên chủ yếu được thu hoạch vào mùa này. Các bộ phận còn lại được thu hoạch quanh năm.

Chế biến: Cây có thể được đào cả gốc về chặt lấy rễ, cành, lá và tách lấy vỏ thân. Các bộ phận dược liệu sau đó được phân loại, đem rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Lá có thể để nguyên đem phơi.

Bảo quản dược liệu nơi thông thoáng, không có nhiệt độ cao hoặc ẩm ướt.

Thành phần hóa học

Cây nổ gai chứa nhiều alcaloid. Rễ và vỏ rễ chứa alkaloid với hàm lượng 0,6 – 1% gồm flueggein, virosin, norsecurinine, dihydronorsccurinin. Rễ còn có norbergenin và securinin.

Vỏ thân cây có tanin và saponin. Viro securinin và viroallosecurinin là 2 chất có tác dụng độc với tế bào.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa: Các thành phần Ethanol và Chloroform được chiết xuất từ cây thuốc thể hiện rõ đặc tính kháng khuẩn. Nó cũng giúp ức chế sự tăng trưởng của các gốc tự do, giảm thiệt hại cho các tế bào khỏe mạnh, từ đó ngăn ngừa bệnh tật trong cơ thể.

+Tác dụng kháng nấm: Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chất Methanol được chiết xuất từ rễ cây có thể chống lại hoạt động của một số loại nấm, đặc biệt là nấm Candida albicans, nấm Trichytum mentagrophytes

+Tác dụng đối với người bị sốt rét: Chiết xuất từ lá cây giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh sốt rét và ức chế hoạt động của ký sinh trùng Plasmodium falciparum gây bệnh sốt rét ở người.

+Tác dụng đối với hệ tim mạch: Thử nghiệm chiết xuất Bergenin từ cây thuốc nổ gai trên chuột ghi nhận khả năng ổn định nhịp tim của dược liệu. Bergenin cũng có tác dụng làm giảm lipid trong máu, ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch ở những con chuột thực nghiệm mắc chứng tăng lipid máu. Ngoài ra, sử dụng chiết xuất từ vỏ cây cho chó, các nhà nghiên cứu còn ghi nhận được tình trạng giảm huyết áp động mạch ở loài vật này.

+Tác dụng đối với hệ tiêu hóa: Hoạt chất Bergenin được thử nghiệm trên chuột lang giúp bảo vệ niêm mạc dày dày, chống loét bao tử.

Công dụng

Phần thân và rễ cây nổ gai có vị chát và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bệnh sốt rét, run rẩy ở chi.

+Điều trị bệnh viêm da, mụn bọc, mụn mủ vàng.

+Điều trị bệnh gai cột sống.

+Điều trị mệt mỏi, chóng mắt, choáng váng, chân tay run,

+Điều trị sỏi thận, sỏi bàng quang.

+Điều trị viêm gan C.

+Điều trị thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm.

+Điều trị viêm thận mạn.

Liều dùng

Có thể dùng cây nổ gai ở dạng sắc uống hoặc làm thuốc đắp bên ngoài.

Liều dùng trong: Ngày dùng 6-12g.

Liều dùng ngoài: Liều lượng được điều chỉnh tùy theo diện tích khu vực điều trị.

Lưu ý khi sử dụng

+Không nên sử dụng đối với những người dị ứng hoặc quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

+Các chất Securinin, Alkaloid trong thân và rễ cây là những thành phần có độc tính khá cao. Nó có thể gây ngộ độc nếu bạn sử dụng thuốc tùy tiện, không đúng cách. Để đảm bảo an toàn, bạn chỉ nên sử dụng dược liệu khi có sự cho phép, kê đơn của thầy thuốc.

Có thể bạn quan tâm?
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
CÂY BÀNG

CÂY BÀNG

Cây Bàng (Terminalia catappa) là một loại cây thân gỗ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi, được trồng rộng rãi ở khu vực nhiệt đới trên toàn thế giới. Ngoài việc làm cây cảnh, cây Bàng còn có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học. Với những thành phần hoạt tính đa dạng, cây Bàng được đánh giá là một trong những cây thuốc quý trong y học cổ truyền và được nghiên cứu sâu rộng về những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời.
administrator
HOA HIÊN

HOA HIÊN

Hoa hiên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Kim châm, hoàng hoa, kim ngân thái, huyền thảo. Hoa hiên là một cây thuốc mọc hoang được trồng nhiều nơi ở nước ta. Bên cạnh mục đích chữa bệnh, nó thường được sử dụng như một loại rau để làm thức ăn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MẪU ĐƠN BÌ

MẪU ĐƠN BÌ

Từ lâu Mẫu đơn bì đã được xem như một loại dược liệu rất tốt sử dụng trong hỗ trợ và tăng cường sức khỏe của người phụ nữ, giúp điều hòa kinh nguyệt, các bệnh sau sinh,… Đến hiện nay, Mẫu đơn bì đã được nghiên cứu nhiều hơn về những công dụng tuyệt vời của nó và ngày càng được sử dụng rộng rãi.
administrator
NHỤC QUẾ

NHỤC QUẾ

Nhục quế không chỉ là một loại gia vị thân thuộc đối với nền ẩm thực văn hóa phương Đông mà còn ở đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhục quế vừa là gia vị có hương thơm đặc trưng nổi bật bởi sự nồng ấm và dễ chịu thì dược liệu này còn là một vị thuốc thông dụng trong Y học cổ truyền.
administrator
ĐẠI HOÀNG

ĐẠI HOÀNG

Đại hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỏa Sâm, Phu Như, Phá Môn, Vô Thanh Hổ, Cẩm Trang Hoàng, Thiệt Ngưu Đại Hoàng, Cẩm Văn, Sanh Quân, Đản Kết, Sanh Cẩm Văn, Chế Quân, Xuyên Quân, Chế Cẩm Văn, Sanh Đại Hoàng, Xuyên Văn, Xuyên Cẩm Văn, Tửu Chế Quân, Thượng Quản Quân, Thượng Tướng Quân, Tây Khai Phiến, Thượng Tương Hoàng.Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY LA RỪNG

CÂY LA RỪNG

Cây la rừng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây ngoi, cà hôi, sang mou, pô hức, hoàng quỳ, búp vàng, vông vang, giả yên diệp. Cây la rừng là dược liệu quý trong dân gian, được mệnh danh là biệt dược chữa bệnh bệnh trĩ ngoại, bệnh lòi dom. Cây la rừng có vị đắng, cay, tính ấm, có nhiều dược tính có hiệu quả sát trùng, thanh nhiệt, giải độc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
VẠN TUẾ

VẠN TUẾ

Vạn tuế (Cycas revoluta) là một loại cây thân gỗ thuộc họ Tuế (Cycadaceae). Từ lâu, cây vạn tuế đã được sử dụng trong Y học cổ truyền của các nước như Nhật Bản và Trung Quốc để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau. Vạn tuế được đánh giá là có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch, giảm đau đầu, tăng cường hệ miễn dịch, giảm căng thẳng và bảo vệ gan.
administrator