CÂY LÁ GAI

Cây lá gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tầm ma, gai tuyến, trữ ma. Từ xưa đến nay, cây lá gai là một loại cây vô cùng quen thuộc ở nước ta, đặc biệt là ở những các vùng quê. Ở đây cây lá gai được xem như là một loại cây quan trọng trong mỗi dịp đám giỗ hoặc là tết đến xuân về vì người dân thường hay sử dụng lá của chúng để tạo nên những loại bánh vô cùng thơm ngon đặc biệt là có bánh ít lá gai đặc sản Bình Định. Không chỉ là nguyên liệu không thể thiếu trong các món bánh mà còn thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng an thai, lợi tiểu, an thần, cầm máu… rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY LÁ GAI

Đặc điểm tự nhiên

Cây lá gai là loài thực vật sống lâu năm, thân cao khoảng 1,5-2m, thân cứng hóa gỗ ở gốc. Cành màu đỏ nhạt, phủ nhiều lông sát.

Lá mọc so le, có cuống, kích thước tương đối lớn, lá rộng 4 – 8cm, dài 7 – 15cm, phiến hình tim và mép có răng cưa. Mặt trên có màu lục sẫm, màu dưới có màu nhạt hơn do được phủ lông trắng.

Cụm hoa cùng gốc hay khác gốc, ngắn hơn lá, mọc ở kẽ lá, xếp thành chùy đơn ở hoa cái, hay hợp lại ở hoa cái và hoa đực. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, nhụy lép có dạng quả lê. Hoa cái có đài hợp thành 3 răng. Cụm hoa cái hình cầu, mang nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng có lông.

Quả bế mang đài tồn tại, hình lê, có nhiều nang lông.

Mùa hoa quả: Tháng 10-11.

Cây lá gai là loài ưa ẩm, có nguồn gốc ở Ấn Độ, sau đó được di thực và trồng ở nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Malaysia, Nhật bản, Triều Tiên… Ở nước ta, cây mọc hoang và thường được trồng ở vùng trung du và đồng bằng để lấy sợi đan, dệt lưới, làm giấy in bạc rất bền, hoặc lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ (trữ ma căn) và lá của cây lá gai được sử dụng để bào chế dược liệu. Ngoài ra lá còn được dùng để làm bánh (bánh gai, bánh ít).

Thu hái: Lá và rễ có thể thu hái quanh năm nhưng nếu dùng rễ, nên thu hái vào mùa thu – đông. Vì thời điểm này rễ phát triển mạnh và có phẩm chất tốt nhất.

Chế biến: Sau khi thu hái về, người ta sẽ mang đi rửa sạch, sau đó mang đi phơi hoặc sấy khô. Nếu dùng làm bánh thì chỉ cần rửa sạch rồi mang đi phơi cho ráo nước rồi sử dụng. Còn phần rễ thu hái về rửa sạch và cắt bỏ rễ con. Rồi mang đi cắt lát mỏng hoặc để nguyên rồi phơi hoặc sấy khô và bảo quản sử dụng.

Bảo quản dược liệu nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Rễ  gai chứa acid clorogenic, acid protocatechic, acid cafeic, acid quinic, rhoifolin 0,7%, apigenin. Ngoài ra, còn chứa beta-sitosterol, daucosterol và một số polysaccharide, peptid…

Acid chlorogenic là một tanin, do sự kết hợp của acid quinic và acid cafeitanic.

Ngoài ra, rễ của cây lá gai được tìm thấy là có chứa hàm lượng lớn chất flavonoid rutin – đây là một chất chống oxy hóa tế bào, ngăn chặn tác nhân gây hại cho cơ thể.

Phần hạt có chứa nhiều chất béo và axid tự do.

Tác dụng

+Axit chlorogenic (một loại tanin): ít độc, có tác dụng ức chế vi trùng và diệt nấm, tăng cường hiệu lực của adrenalin, thông tiểu tiện. Vì vậy, sử dụng lá gai để làm bánh có thể giúp bảo quản bánh được lâu ngày. Ngoài ra, chất này có có tác dụng chống oxy hóa cao gấp 10 lần so với Vitamin E, từ đó ngăn chặn tình trạng cao huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.

+Thuốc có tác dụng kích thích bài tiết mật và thông tiểu, có khả năng ức chế tác dụng của pepsin, trypsin.

+Trên thí nghiệm của chuột, dịch chiết bằng cồn từ cây lá gai trên ống nghiệm có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu, giảm hiện tượng xuất huyết một cách rõ rệt.

+Muối ammonium của acid cafeic làm rút ngắn thời gian đông máu, ức chế tác dụng tụ cầu khuẩn vàng.

+Người dân thường sử dụng làm thuốc đông y an thai hoặc làm thuốc trị sa dạ con.

Công dụng

Cây lá gai có vị ngọt, tính hàn, không độc sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ an thai.

+Hỗ trợ dưỡng huyết, an thai, tư âm và thanh nhiệt.

+Hỗ trợ lợi tiểu.

+Hỗ trợ giấc ngủ.

+Điều trị bệnh sa tử cung.

+Điều trị phụ mang thai bị đau bụng hoặc ra huyết dọa sảy thai.

+Điều trị chứng động thai và đau bụng ở sản phụ.

+Hỗ trợ điều trị, cầm máu do vết thương hở.

+Hỗ trợ giúp ngăn ngừa rụng tóc.

+Điều trị mụn nhọt mưng mủ gây viêm và đau nhức.

+Điều trị phòng thấp gây đau nhức các khớp.

+Điều trị chứng tiểu ra nước trắng đục như nước vo gạo.

+Điều trị chứng đại tiện ra máu.

Liều dùng

Cây lá gai được sử dụng ở dạng sắc, thuốc viên và hoàn tán với liều dùng 12 – 20g. Ngoài ra có thể sử dụng ở dạng giã đắp hoặc đun lấy nước ngâm rửa.

Lưu ý khi sử dụng

+Cây lá gai có thể gây ngứa khi dùng tươi nhưng khi luộc chín hoặc nấu canh, thảo dược không còn ngứa và có thể dùng ăn như một loại rau.

+Cây không có độc nhưng có tính hàn. Vì vậy, tránh sử dụng bài thuốc này cho người có thể trạng hư hàn hoặc sử dụng trong thời gian dài.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
HỒNG XIÊM

HỒNG XIÊM

Hồng xiêm (Sapoche) là loại trái cây với hương vị thơm ngon và rất giàu dinh dưỡng. Ngoài ra, vỏ, lá và quả xanh của cây còn được sử dụng để chữa bệnh bao gồm như rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, cầm máu, ngừa sâu răng và thông tiểu tiện.
administrator
TÍA TÔ

TÍA TÔ

Tía tô là một loại rau rất quen thuộc trong mọi căn bếp người Việt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết loại thực vật này có có hiệu quả rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt là phần lá hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được sử dụng rất phổ biến để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng.
administrator
THẢO QUẢ

THẢO QUẢ

Thảo quả là một dược liệu rất quen thuộc, hay được gọi với tên khác là Đò Ho, Tò Ho, May Mac Hâu, Mac Hâu, họ Gừng (Zingiberaceae). Quả chín khô sẽ có mùi thơm, được sử dụng trong các bài thuốc dân gian cũng như phụ gia thực phẩm. Theo y học, Thảo quả có công dụng táo thấp, trừ đờm, trừ đầy trướng, tiêu thực, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch. Bên cạnh đó, giúp làm ấm Tỳ Vị, giảm nôn mửa, ích nguyên khí, giải được rượu độc, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, trị đau bụng, trừ hôi miệng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quả và những công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
DONG RIỀNG ĐỎ

DONG RIỀNG ĐỎ

Dong riềng đỏ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khương vu, khoai riềng, chuối củ, khoai đao. Dong riềng đỏ là một loại cây phổ biến ở Việt Nam, thường được sử dụng như một nguồn tinh bột. Ngoài ra người ta còn dùng trị viêm gan, chấn thương. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator
RAU DIẾP

RAU DIẾP

Rau diếp có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thông kinh mạch, bổ gân cốt, giúp sáng mắt, an thần, nhuận tràng, chữa tắc tia sữa, trị tiểu tiện không thông, tiểu ra máu, táo bón xuất huyết.
administrator
TANG DIỆP

TANG DIỆP

Vị thuốc Tang diệp thực chất là lá của cây Dâu tằm được thu hái, phơi và sấy khô để sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
ĐINH HƯƠNG

ĐINH HƯƠNG

Đinh hương là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền và hiện đại. Với hương vị đặc trưng cùng với khả năng chữa bệnh đa dạng, đinh hương đã được sử dụng từ rất lâu đời trong các bài thuốc Đông Y. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các đặc điểm, công dụng và cách sử dụng đinh hương để chăm sóc sức khỏe.
administrator