THẢO QUẢ

Thảo quả là một dược liệu rất quen thuộc, hay được gọi với tên khác là Đò Ho, Tò Ho, May Mac Hâu, Mac Hâu, họ Gừng (Zingiberaceae). Quả chín khô sẽ có mùi thơm, được sử dụng trong các bài thuốc dân gian cũng như phụ gia thực phẩm. Theo y học, Thảo quả có công dụng táo thấp, trừ đờm, trừ đầy trướng, tiêu thực, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch. Bên cạnh đó, giúp làm ấm Tỳ Vị, giảm nôn mửa, ích nguyên khí, giải được rượu độc, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, trị đau bụng, trừ hôi miệng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quả và những công dụng tuyệt vời của nó.

daydreaming distracted girl in class

THẢO QUẢ

Giới thiệu về dược liệu

Thảo Quả có tên khoa học là Amomum tsao-ko Crév. et Lem. (Amomum aromaticum Roxb., Amomum medium Lour.), còn được biết đến với tên gọi khác như Tò Ho, Đò Ho, Mac Hâu, May Mac Hâu, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).

Thảo quả là loại cây lâu năm, có chiều cao khoảng 2 – 2,5m. Phần thân rễ to khoẻ (giống như củ gừng) có màu hồng, mọc ngang và thắt khúc hình bầu với đường kính khoảng 2,5 – 4 cm. Rễ có vảy mỏng và mùi thơm. Lá Thảo quả có màu xanh lục, nhẵn, hơi nhọn và hình bầu dục, dài khoảng 40 – 70cm và rộng khoảng 10 – 20cm.

Quả có màu đỏ hình bầu dục, khi còn tươi xếp dày đặc với nhau. Quả có chiều dài khoảng 2,5 – 4,5cm khi chín với lớp vỏ ngoài màu nâu xám cho tới nâu. Quả có các rãnh dọc và gân, không có lông hay gai. Trong mỗi quả có khoảng 20 – 25 hạt, khi ăn có vị ngọt hơi đắng, mùi khá nồng. Đây là phần quý nhất thường được sử dụng để làm thuốc. Hạt có hình nón đa diện mọc bên trong quả thành cụm và được chia thành ba phần theo hàng. Hạt màu nâu đỏ và bao phủ bởi lớp áo trắng xám, rất thơm.

Cụm hoa gồm một bông dài 13 – 20cm, mọc từ gốc thân. Rất nhiều hoa mọc sát nhau, có màu đỏ nhạt hoặc đỏ cam, với cuống cụm.

Mùa ra hoa từ tháng 5 – 7, mùa ra quả từ tháng 10 – 12.

Thảo quả là cây ưa bóng râm, ưa ẩm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Loại dược liệu này phân bố chủ yếu ở Tây Nam Trung Quốc ở các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu và ở miền Bắc Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận sử dụng làm thuốc của Thảo quả là quả chín phơi khô.

Thu hái quả lúc mùa đông, đem đi phơi hay sấy khô. Khi sử dụng cần đập bỏ vỏ ngoài và lấy hạt.

Một số phương pháp chế biến Thảo quả:

  • Thảo quả nướng: Dùng quả của cây Thảo quả còn cả vỏ, nướng bằng tro nóng tới khi có mùi thơm thì đem bóc bỏ vỏ ngoài. Có thể dùng bột mì nhão, làm lớp áo bọc ngoài rồi mới nướng, cho tới khi áo bột chuyển đen thì lấy ra và bóc bỏ vỏ.

  • Thảo quả sao: Dùng quả Thảo quả sao cho đến khi có màu vàng cháy. Lấy ra và bóc bỏ vỏ ngoài; khi sử dụng cần giã nhỏ.

  • Thảo quả sao cát: Đem cát rang tới nóng già; cho nhân Thảo quả vào sao tới khi có màu vàng hơi đen. Sau đó đem rây bỏ cát.

  • Thảo quả sao cám: Sử dụng Thảo quả (10kg) cùng cám (1kg) sao nhỏ lửa cho tới khi có màu vàng. Sau đó đem rây bỏ cám.

  • Thảo quả chích gừng: Giã 2kg gừng tươi, lấy nước cốt và tẩm đều vào Thảo quả. Sau đó để hút hết nước, đem sao tới khi khô cho mùi thơm.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo và đậy kín, do dễ bị mốc. Tránh nơi nhiệt độ quá nóng để bảo quản tinh dầu. Khi quả chớm mốc phải đem đi phơi hay sấy nhẹ.

Thành phần hóa học

Cho tới nay, các chuyên gia đã tìm ra hơn 300 hợp chất trong quả Thảo quả và ít nhất 209 trong số đó đã được xác định. Dựa trên đặc điểm của cấu trúc, các hợp chất có thể được phân loại thành t phenylpropanoid, terpenoid, acid hữu cơ và các hợp chất khác. Sơ bộ có khoảng 157 phenylpropanoid, 32 terpenoid, 19 acid hữu cơ và 1 pyrrole. Do Thảo quả có mùi thơm và cay, thành phần tinh dầu trong dược liệu này đã được sự quan tâm từ các chuyên gia. Thành phần tinh dầu trong Thảo quả bao gồm terpenoid, axit phenolic, acid hữu cơ.

  • Terpenoid là thành phần hợp chất có nhiều trong quả Thảo quả, gồm 1 monoterpene hydrocarbon, 22 oxygenated monoterpenes, 1 sesquiterpenoid, 5 diterpenoid và 2 sterol đã được phân lập.

  • Phenylpropanoid là một nhóm các chất chuyển hóa thứ cấp thường gặp trong thực vật. Ít nhất 157 loại phenylpropanoid đã được phân lập từ quả Thảo quả. Các phenylpropanoid bao gồm các acid phenolic đơn giản, flavonoid điển hình, các dẫn xuất flavonoid bao gồm liên hợp flavanol-menthane, flavanol-monoterpenoid hybrid, flavanol-fatty alcohol hybrid, diarylheptanoids, phenylethanoid glycoside.

  • Acid hữu cơ từ quả Thảo quả gồm acid béo, aliphatic alcohol, aliphatic aldehyde và aliphatic ester. Bên cạnh đó, khoảng 49 acid hữu cơ khác cũng được ghi nhận trong tinh dầu quả Thảo quả.

Tác dụng - Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo các tài liệu Y học cổ truyền, Thảo quả có vị cay, tính ấm, không độc. Quy vào 2 kinh Tỳ và Vị. Có công dụng táo thấp, trừ đờm, trừ đầy trướng, tiêu thực, chữa sốt rét và trừ khí độc ôn dịch.

Bên cạnh đó, còn có công dụng làm ấm Tỳ Vị, giảm nôn mửa, ích nguyên khí, trị chứng hàn thấp, giải được rượu độc, hàn đờm, trị đau bụng, trừ hôi miệng.

Theo y học hiện đại

Một số công dụng đã được ghi nhận của Thảo quả bao gồm

  • Làm ấm bụng

  • Lợi vị giác, giúp ăn ngon miệng hơn

  • Kích thích hệ tiêu hóa

  • Điều trị chướng bụng

  • Điều trị tiêu chảy

  • Trừ đờm

  • Trục hàn

  • Tiêu tích

  • Giải độc

  • Chữa nóng, sốt, ho

Giảm huyết áp

Nghiên cứu khi sử dụng 3g thảo quả/ngày ở 20 người trưởng thành bị cao huyết áp cho thấy sau 12 tuần, chỉ số huyết áp trở về mức bình thường. Công dụng này là do hàm lượng các chất oxy hóa trong thảo quả cao, mang lại tác dụng hạ huyết áp rõ rệt.

Một số chuyên gia cho rằng Thảo quả có thể giúp giảm huyết áp vì có tác dụng lợi tiểu. Thảo quả được ghi nhận có thể thúc đẩy tiểu tiện, từ đó thải lượng nước dư thừa ra khỏi cơ thể. 

Chống ung thư

Một số hợp chất có trong Thảo quả được ghi nhận với công dụng chống lại tế bào ung thư. Nghiên cứu trên chuột cho thấy bột từ quả của cây Thảo quả làm gia tăng hoạt động của một số loại enzyme giúp chống lại ung thư. Bên cạnh đó, dược liệu Thảo quả còn tăng khả năng tiêu diệt các tế bào tấn công trực tiếp vào khối u. 

Kháng viêm

Viêm kéo dài có nguy cơ tiến triển thành tình trạng mãn tính. Thảo quả với thành phần các chất chống oxy hóa cao giúp bảo vệ tế bào trước nguy cơ bị tổn thương, giúp ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm xảy ra.

Cải thiện tiêu hóa

Kết hợp Thảo quả cùng các loại dược liệu khác có thể làm giảm các triệu chứng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, khó chịu. Những nghiên cứu trên thảo quả đã chỉ công dụng làm giảm các triệu chứng trên dạ dày, nhất là làm lành vết loét. Bên cạnh đó, Thảo quả còn được ghi nhận công dụng bảo vệ chống lại vi khuẩn Hp (tác nhân gây viêm loét dạ dày).

Giải quyết nhiễm trùng, kháng khuẩn

Chiết xuất và tinh dầu từ dược liệu Thảo quả có chứa hợp chất với công dụng chống lại một số loại vi khuẩn, vi nấm bao gồm Candida, Staphylococcus, E. coli (những tác nhân thường gặp gây ngộ độc thực phẩm). 

Nhưng những nghiên cứu về công dụng kháng khuẩn chỉ được thực hiện trên các chủng vi khuẩn cô lập trong phòng thí nghiệm. Vì vậy, cần có những nghiên cứu khác để xác minh công dụng tương tự trên người.

Hạ đường huyết

Sử dụng Thảo quả ở dạng bột đã được ghi nhận có thể làm giảm đường huyết. Các nghiên cứu trên chuột có ăn nhiều chất béo và thực phẩm giàu carb cho thấy lượng đường huyết của chúng tăng cao hơn so với chuột có chế độ ăn bình thường. 

Một số công dụng khác

  • Bảo vệ gan bằng cơ chế làm giảm men gan, cholesterol, triglyceride. Với công dụng này, thảo quả giúp ngăn ngừa nguy cơ tổn thương gan, giảm nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ.

  • Giảm tâm lý lo lắng, hồi hộp nhờ nồng độ chất chống oxy hóa trong máu, có liên quan với nguy cơ mắc phải các chứng rối loạn tâm trạng, đặc biệt là lo âu.

Cách dùng - Liều dùng

Liều sử dụng thông thường là từ 3 – 6g/ngày. Có thể sử dụng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả, sắc lấy nước uống hay làm thành thuốc viên.

Chữa hôi miệng: Sử dụng Thảo quả giã dập, ngậm trong miệng và nuốt nước.

Chữa sốt, sốt rét, đặc biệt dùng trong trường hợp sốt ít, rét nhiều, đại tiểu tiện nhiều quá, không ăn được: Thảo quả 10g, Kha tử 10g, Sinh khương 7 miếng, Táo đen 2 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa sốt rét mới khỏi, hỗ trợ tiêu hoá, ăn ngon: Dùng 4g mỗi vị gồm Thảo quả, Bạch chỉ, Tứ tô, Xuyên khung, Thanh quất bì, Cam thảo và 2g Cao lương khương. Đem tất cả sắc lấy nước uống.

Chữa Tỳ hư tiết tả, đau bụng, đầy trướng: Sử dụng Thảo quả phối hợp Sa nhân, Thần khúc, Cam thảo, Gừng, Mạch nha, Táo (với lượng bằng nhau). Đem sắc lấy nước uống.

Chữa xích bạch lỵ, Tỳ Vị nóng lạnh bất hoà, sốt, đại tiện ra máu: Sử dụng Thảo quả, Địa du, Cam thảo, Chỉ xác, Táo nhỏ (với lượng bằng nhau). Mỗi lần sử dụng 6g, thêm Gừng và sắc nước uống.

Chữa chứng hàn thấp, tích đọng, trướng đầy, đau bụng, tức ngực: Sử dụng Thảo quả (nướng chín) 5g, Hậu phác 9g, Cao lương khương 5g, Hoắc hương 9g, Thần khúc 6g, Gừng sống 9g, Thanh bì 6g, Đinh hương 3g, Cam thảo 3g, Đại táo 9g. Đem tất cả sắc lấy nước uống.

Lưu ý

Thảo quả là một loại dược liệu rất tốt cho sức khỏe, tuy nhiên khi sử dụng cần có một số lưu ý sau:

  • Người bị cảm nắng, đi tả dữ dội, nước tiểu đỏ, miệng khô đắng không dùng.

  • Chứng âm hư, thiếu máu, không hàn thấp, thực tà không dùng.

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú không được dùng quá nhiều để tránh bị tức ngực, đau bụng và khó thở.

  • Bệnh nhân bị sỏi mật, sỏi thận cần thận trọng, chú ý hỏi ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng.

  • Không dùng thảo quả khi bị thiếu máu, thể trạng gầy yếu.

Nguyên tắc khi sử dụng Thảo quả là bóc bỏ lớp vỏ bên ngoài. Nếu cần mùi thơm nồng và đậm vị lan tỏa thì có thể đập thật nhỏ trước khi đem đi chế biến. Thảo quả có thể được dùng trong làm thuốc, gia vị hoặc ngâm rượu. Để đảm bảo hương vị ngon trọn vẹn thì khi ngâm rượu nên dùng dao để cắt đôi quả.

Có thể bạn quan tâm?
GAI DẦU

GAI DẦU

Gai dầu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cần sa, đại ma, gai mèo, lanh mèo, sơn ty miêu, hỏa ma, lanh mán. Dầu hạt gai dầu chứa nhiều chất béo thiết yếu cũng như chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe, hỗ trợ đẩy lùi chứng viêm và các tình trạng liên quan đến viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU DIẾP

RAU DIẾP

Rau diếp có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thông kinh mạch, bổ gân cốt, giúp sáng mắt, an thần, nhuận tràng, chữa tắc tia sữa, trị tiểu tiện không thông, tiểu ra máu, táo bón xuất huyết.
administrator
TINH DẦU HOA ANH THẢO

TINH DẦU HOA ANH THẢO

Tinh dầu hoa anh thảo là một chế phẩm ngày càng phổ biến, thường có trong các sản phẩm thực phẩm chức năng hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thành phần này được ghi nhận có nhiều công dụng điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ và có thể sử dụng tinh dầu Hoa anh thảo hợp lý. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa anh thảo và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
LIÊN TU

LIÊN TU

Việt Nam là một trong những nước có sản lượng sen đứng hàng đầu trên thế giới khi cung cấp từ vài trăm đến hàng nghìn tấn hạt sen cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra các nước khác mỗi năm.
administrator
NGÓ SEN

NGÓ SEN

Ngó sen chính là một bộ phận của cây Sen. Không những có giá trị dinh dưỡng cao, có thể ăn kèm với nhiều loại món ăn khác, Ngó sen còn được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền để điều trị bệnh rất hiệu quả.
administrator
TANG THẦM

TANG THẦM

Tang thầm là tên gọi của vị thuốc trong Y học cổ truyền, chỉ quả dâu tằm chín. Vị thuốc này được dùng nhiều để pha trà với công dụng chữa đau lưng mỏi gối, râu tóc bạc sớm, mất ngủ, táo bón... Đây cũng là một loại đồ uống thơm ngon bổ dưỡng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tang thầm và những lợi ích sức khỏe của quả Dâu tằm nhé.
administrator
CÂY MÚ TỪN

CÂY MÚ TỪN

Cây mú từn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cù boong nậu. Từ lâu, cây mú từn đã được đồng bào dân tộc sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ điều trị các vấn đề về sinh lý nam giới. Vị thuốc này theo như thầy thuốc Đông Y thì mang lại hiệu quả cao, nhanh và hạn chế được tác dụng phụ không mong muốn. Để thảo dược phát huy hết công dụng thì người dùng cần nắm rõ thông tin và phương pháp dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TIM SEN

TIM SEN

Cây sen, còn được biết đến là quốc hoa của Việt Nam, nổi bật với vẻ đẹp cùng với công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của chúng ta. Trong đó, tim sen là phần được sử dụng phổ biến, thường dùng để hãm trà uống với công dụng giúp ngủ ngon, thư giãn tinh thần. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tim sen, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng nhé.
administrator