THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.

daydreaming distracted girl in class

THÔNG THẢO

Giới thiệu về dược liệu

Thông thảo, còn được gọi với tên khác là Thông thoát, Mạy lầu đông (Tày) hay Co táng nốc (Thái). Thông thảo có khoa học là Tetrapanax papyriferus (Hook.) C. Koch., họ Nhân sâm (Araliaceae).

Thông thảo là một cây nhỏ, có chiều cao khoảng 3m có khi tới 6m. Thân của cây cứng nhưng thể chất giòn. Phần giữa thân có lõi trắng xốp (phần tủy). Cây thông thảo càng già, lõi càng đặc và chắc chắn hơn.

Lá cây to, chia thành nhiều thuỳ đôi khi cắt sâu, mép lá có răng cưa to, gân gốc từ 5 - 7. Cuống lá hình tán, dài khoảng 30cm, có đường kính 1cm và lõi mềm, tạo thành thùy cao khoảng 40 cm và có lông. Phiến lá dài khoảng 30 - 90cm.

Hoa có 4 cánh màu trắng hình cầu, bàu 2 ô và 2 vòi nhụy, cụm hoa hình tán và tụ thành chùm. Quả dẹt gần giống hình cầu, có màu tía đen và 8 cạnh. Hoa thường ra vào tháng 10 – 12.

Ở Việt Nam, cây Thông thảo thường mọc hoang dại ở những khu vực ẩm thấp vùng Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang. Loài dược liệu này này có thể được trồng bằng cách gieo hạt hay chia gốc. Khi trồng bằng cách gieo hạt thì mùa thu sẽ hái quả đã chín về phơi khô, sang mùa xuân đem gieo. Sau khoảng 1 tháng thì cây mọc. Sau 1 năm có thể sử dụng cây con đem về trồng. Trồng bằng cách chia gốc: vào mùa đông, cuốc cho tơi đất ở xung quanh gốc. Sang năm tới sẽ có nhiều cây con, khi vừa đủ lớn thì đem trồng chỗ khác.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Vị thuốc Thông thảo hình trụ, dài khoảng 20 - 40 cm, đường kính từ 1 - 2,5 cm. Mặt ngoài của vị thuốc nó có màu trắng hay vàng nhạt, rãnh dọc nông. Thông thảo nhẹ, mềm, xố và hơi có tính đàn hồi, dễ bẻ gãy. Phần giữa tâm rỗng, đường kính từ 0,3 - 1,5 cm, hoặc có màng mỏng trong mờ, xếp thành hình thang theo mặt cắt dọc. Phần ruột đặc, không mùi và vị nhạt.

Người ta chặt lấy thân cây vào lúc mùa thu, sau đó cắt thành từng đoạn dài từ 20 - 40 cm. Tiếp tục đem đi phơi cho đến khi hơi héo. Sau đó sử dụng gậy gỗ tròn gần bằng lõi để đẩy lõi ra, để cho thoáng và phơi khô. Khi sử dụng phải loại tạp chất và thái lát.

Thường thu hoạch lõi của cây đã mọc 2 - 3 năm. Vào thời điểm tháng 9 - 11, chặt lấy thân cây đem về và chia thành đoạn dài 30cm hoặc hơn, phơi khô, tiếp tục sử dụng một gậy gỗ thân tròn, đường kính bằng lõi cây để lấy lõi ra. Tiếp tục phơi cho thật khô chứ không sấy. Khi sử dụng thái lát mỏng.

Thành phần hóa học

Hiện chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về hoạt chất trong Thông thảo. Mới chỉ thấy có báo cáo tìm thấy 17 steroid từ thân của loài cây này. Một số thành phần có trong dược liệu Thông thảo bao gồm inositol, polysaccharide, lactose và acid galacturonic.

Ngoài ra, các chuyên gia đã nghiên cứu được một số hoạt chất, bao gồm:

  • Triterpenoids: Tetrapanax papyriferus chứa các hợp chất triterpenoid, bao gồm taraxerol, taraxerone, cycloart-25-ene-3β, 24-diol, và friedelin, có tính kháng viêm và chống oxy hóa.

  • Alkaloids: Cây này chứa một số alkaloid, bao gồm 3-demethoxydauricine, dauricine, daurisoline, daurichromenic acid, daurichromones A và B, dauritine, đồng thời cũng chứa một số flavonoid và acid phenolic.

  • Polysaccharides: Tetrapanax papyriferus cũng chứa một số polysaccharides, bao gồm arabinose, galactose, glucose và xylose, có tính kháng viêm và chống oxy hóa.

  • Các hợp chất khác: Ngoài những thành phần trên, Tetrapanax papyriferus còn chứa một số hợp chất khác như các acid béo, protein, kali, canxi, magiê, photpho và sắt.

Các thành phần hóa học trong cây Tetrapanax papyriferus đã được nghiên cứu về tác dụng hiệu quả đối với sức khỏe con người. Các nghiên cứu cho thấy rằng cây Tetrapanax papyriferus có công dụng kháng viêm, chống oxy hóa, tiêu viêm và chống ung thư.

Tác dụng - Công dụng

Thông thảo có vị ngọt nhạt, tính hàn, quy kinh vào phế và vị.

Theo công dụng trong Y học cổ truyền, Thông thảo có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt và lợi sữa. Cây thường được sử dụng chữa chứng phù, tiểu tiện khó khăn hay phụ nữ sau sinh ít sữa.

Nền Y học hiện đại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện về vị thuốc này. Một số nghiên cứu mới cho thấy cây có hiệu quả kháng viêm trên chuột thí nghiệm bị tổn thương thần kinh tọa. Phần lõi thân có công dụng thanh nhiệt, lợi niệu, thanh nhiệt giải độc, thông khí hạ nhũ, trấn khái.

Thông thảo thường được sử dụng để chữa bệnh sốt khát nước, ho hoặc làm thuốc lợi sữa.

Cách dùng - Liều dùng

Dân gian thường sử dụng Thông thảo với liều từ 3 – 5 g/ngày. Có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hay tán thành bột và làm viên. Thông thường sử dụng phối hợp với các vị thuốc khác để làm thành bài thuốc.

Những người không có triệu chứng nóng trong người, bị đi tiểu nhiều thì không được sử dụng. Phụ nữ đang mang thai không được dùng này.

Bài thuốc lợi sữa

Sử dụng Thông thảo 10g, Hạt bông (sao vàng) 15g, Cám gạo nếp 10g và 600ml nước, sắc đến khi còn 200ml. Chia ra 3 lần và uống trong ngày

Bài thuốc chữa chứng phù, tiểu ít và nóng trong người

Sử dụng Thông thảo, Thiên hoa phấn, Cù mạch, Liên kiều mỗi loại đều 10g, Cát cánh, Sài hồ, Thanh bì, Mộc thông, Bạch chỉ, Xích thược mỗi loại đều 8g, 3g Cam thảo, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Lưu ý

Theo GS. Đỗ Tất Lợi, một số người cũng gọi và sử dụng gỗ phơi khô của cây dút (Aeschynomene aspera L.) là thông thảo. Ở Việt Nam, người dân còn khai thác một số loài cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) như Trevesia palmate (đu đủ rừng) hay một số cây khác cùng họ có thân rỗng xốp và lầm tưởng với Thông thảo. Khi sử dụng vị thuốc Thông thảo, cần phân biệt kĩ càng để tránh nhầm lẫn.

Tóm lại, Thông thảo là vị thuốc với công dụng lợi tiểu và thông sữa. Tuy nhiên Thông thảo kỵ thai, người không bị nóng trong người và tiểu nhiều thì không được sử dụng. Những thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo, khi muốn sử dụng Thông thảo để chữa bệnh, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Có thể bạn quan tâm?
CÂY HẸ

CÂY HẸ

Cây hẹ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khởi dương thảo, cửu thái tử, cửu thái, cửu thái. Hẹ từ lâu đã trở thành cây trồng và món ăn quen thuộc với các hộ gia đình. Không chỉ là một loại rau gia vị với nhiều cách chế biến đa dạng, hẹ còn là vị thuốc đắc lực. Theo Đông y, hẹ có vị cay hơi chua, tính nóng, mùi hăng; có công dụng trị ho, hen suyễn, tiêu hóa kém, mồ hôi trộm…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU CAM BERGAMOT

TINH DẦU CAM BERGAMOT

Tinh dầu Bergamot, hay còn gọi là tinh dầu cam ngọt là một thành phần có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng không phải ai cũng biết. Tuy nhiên, những người yêu thích hương thơm, chắc hẳn cũng đã từng ngửi qua loại tinh dầu mang mùi thơm dễ chịu này. Tuy nhiên, tinh dầu Bergamot còn có nhiều tác dụng khác và hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.
administrator
GIUN ĐẤT

GIUN ĐẤT

Giun đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Địa long, khâu dẫn, khúc đàn, ca nữ, phụ dẫn, thổ long, giun khoang, trùng hổ, khưu dẫn. Giun đất là loài động vật có ở khắp nước ta. Chúng không chỉ có lợi cho ngành nông nghiệp mà còn được dân gian dùng làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Địa long. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOÀNG LIÊN Ô RÔ

HOÀNG LIÊN Ô RÔ

Hoàng liên ô rô, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thích hoàng bá, mã hồ, thập đại công lao, hoàng bá gai. Từ lâu, Hoàng liên ô rô đã được nhân dân tỉnh Lào Cai sử dụng để chữa trị những bệnh lý đường tiêu hóa. Vì lá giống lá ô rô lại có công dụng gần như vị hoàng liên nên cây này được đặt tên là hoàng liên ô rô. Ngoài ra, cây còn có nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator
CỎ ĐUÔI LƯƠN

CỎ ĐUÔI LƯƠN

Cỏ đuôi lươn thường được sử dụng trong các trường hợp bệnh như nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, hắc lào, vảy nến, sưng đau ngoài da.
administrator
VÔNG VANG

VÔNG VANG

Dược liệu Vông vang (Abelmoschus moschatus) là một loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Các thành phần hóa học trong Vông vang như flavonoid, acid hữu cơ và chất nhầy đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng khác nhau trong y học. Vông vang được sử dụng để chữa bệnh và làm thuốc truyền thống từ hàng trăm năm qua và hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng trong y học hiện đại.
administrator
CÂY CANH CHÂU

CÂY CANH CHÂU

Cây canh châu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chanh châu, kim châu, tước mai đằng, xích chu đằng, khan slam, sơn minh trà. Canh châu được biết đến là loài cây thường được trồng để làm cảnh. Dân gian lại thường dùng lá Canh châu dùng riêng hoặc phối với lá vối, hãm nước uống thay trà, có tác dụng giải khát, đề phòng bệnh sởi. Ngoài ra, lá của cây canh châu còn được nấu để uống vào mùa hè nhằm giải khát và thanh nhiệt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator