TÍA TÔ

Tía tô là một loại rau rất quen thuộc trong mọi căn bếp người Việt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết loại thực vật này có có hiệu quả rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt là phần lá hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được sử dụng rất phổ biến để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng.

daydreaming distracted girl in class

TÍA TÔ

Giới thiệu về dược liệu

Tía tô hay còn có tên gọi khác là Tử tô, Tử tô tử, Tô ngạnh…, có tên khoa học là Folium Perillae, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Bộ phận chủ yếu sử dụng làm thuốc là lá phơi, sấy khô của cây Tía tô.

Tía tô là loài thực vật được trồng rất phổ biến với mục đích làm gia vị cũng như sử dụng làm thuốc ở các quốc gia như Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam… Tía tô là cây ưa sáng và ẩm, phù hợp với đất thịt hay đất phù sa. Tía tô ra hoa kết quả nhiều, khi quả già cây tàn lụi, hạt giống sẽ phát tán ra xung quanh, tới mùa mưa ẩm năm sau mới nảy mầm, được trồng bằng hạt. Mùa ra hoa quả từ tháng 5 – 8.

Tía tô là cây cỏ mọc hằng năm, có chiều cao khoảng 0,5 – 1,5cm. Thân thẳng đứng, phủ nhiều lông. Toàn bộ cây có tinh dầu tạo nên mùi hương đặc trưng.

Lá Tía tô có hình trứng, đầu nhọn, mọc đối, mép lá có răng cưa to. Phiến lá dài khoảng 4 – 12cm, chiều rộng từ 2,5 – 10cm, có màu tím hoặc xanh tím. Lá có phủ một lớp lông màu tím. Cuống lá ngắn từ 2 – 3cm. Khi vò, lá có mùi thơm đặc biệt do tinh dầu.

Hoa nhỏ màu trắng hay tím nhạt, mọc ở kẽ lá hoặc phía đầu cành thành từng chùm, mỗi chùm dài từ 6 – 20cm. Đài hoa hình chuông, phình ra ở phía dưới, môi trên cụt có 3 răng bằng nhau, môi dưới 2 răng. Tràng hoa có ống hình chuông, lông phủ ở mặt ngoài, gồm 5 cánh. Nhị 4 ẩn trong tràng, chỉ nhị ngắn, đính ở 1/3 trên ống tràng. Bao phấn hình mắt chim, lúc đầu mọc song song sau đó chẻ ra. 

Quả hạch nhỏ màu nâu nhạt, hình cầu, đường kính từ 1mm, có mạng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Phiến lá Tía tô thường nhàu nát, cuộn lại và gãy, chóp lá nhọn. Hai mặt lá đều có màu tía hoặc mặt trên màu lục, mặt dưới màu tía, lông trắng xám rải rác và nhiều vảy tuyến dạng điểm. Thể chất lá giòn, mùi thơm với vị hơi cay.

Tô diệp (lá Tía tô) được thu hoạch vào mùa hạ, lúc cành lá mọc sum suê, loại bỏ lá sâu. Để riêng phần lá hoặc nhánh non, loại bỏ tạp chất. Sau đó đem phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho khô để giữ hương vị.

Sau khi thu hái cần bảo quản ở nơi khô ráo không ẩm ướt, tránh mối mọt.

Thành phần hóa học

Thành phần của Tía tô bao gồm 0,3 – 0,5% tinh dầu (theo trọng lượng khô), citral 20%. Tinh dầu chủ yếu bao gồm perillaldehyd, limonene, L-perrilla alcohol, α-pinen, hydrocumin. Bên cạnh đó còn có elsholtziaceton, β-cargophylen, bergamoten, linalool perillaldehyde.

Thành phần tạo nên màu trong lá là do este của xyanin clorit. Ngoài ra còn có adenine, arginin.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Tía tô có vị cay, thơm, tính ôn. Quy kinh Phế, Tỳ. Có công dụng: làm ra mồ hôi, giúp hỗ trợ tiêu hoá, tán hàn, giảm ho, trừ đàm, giảm đau, giải độc, chữa cảm mạo.

Chủ trị:

  • Ngực bụng trướng đầy

  • Ăn không tiêu, buồn nôn, nôn.

  • Sốt, cảm lạnh, nhức đầu

  • Ho, nghẹt mũi do thời tiết lạnh (cảm phong hàn).

  • Thai động không yên.

  • Giải độc cua, cá.

Theo Y học hiện đại

Theo các nghiên cứu hiện đại, Tía tô được biết đến với các công dụng như:

  • Tía tô có tác dụng ức chế một số vi khuẩn đường ruột bao gồm vi khuẩn lỵ, trực khuẩn đại tràng.

  • Tinh dầu có tác dụng diệt lỵ amip.

  • Trị nấm Candida albican.

  • Ngăn ngừa dị ứng.

  • Tăng bài tiết dịch tiêu hóa, tăng nhu động ruột dạ dày.

  • Giảm bớt dịch tiết phế quản, giảm co thắt cơ trơn phế quản.

  • Kích thích tiết mồ hôi.

Cách dùng - Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích mà có thể sử dụng dược liệu Tô diệp theo nhiều cách khác nhau. Có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Chủ yếu được sử dụng ở dạng thuốc sắc với liều thông thường là là 3 – 10g. Có thể thái nhỏ 10g lá tươi cho vào cháo ăn.

Giải độc cua, cá:

  • Giã nhuyễn lá Tía tô, vắt nước uống. Hoặc dùng nước sắc từ 10g lá khô, uống lúc nóng. Khi ăn ốc, cua, gỏi cá có thể dùng kèm lá Tía tô sống.

  • Tử tô giải độc thang: Sử dụng Lá tía tô 10g, Gừng tươi 8g, Sinh cam thảo 4g. Đem sắc cùng nước 600ml cho tới khi còn 200ml. Dùng khi nóng chia ra 3 lần trong ngày.

Chữa đau bụng, đầy trướng: Giã nhuyễn lá Tía tô lấy 1 bát nước. Sau đó, hòa thêm một chút muối và uống.

Chữa cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi:

  • Sử dụng Tô diệp, Cà gai leo, Hương phụ mỗi vị 80g kết hợp với 40g Trần bì. Đem tất cả đi tán bột, uống mỗi ngày 20g.

  • Sử dụng 1 nắm lá Tía tô 1 nắm, 1 nắm lá Hành tươi nấu cháo cùng 200g gạo và dùng trong ngày.

  • Sử dụng cây Tía tô để xông hơi, rang nóng lên giúp chữa cảm.

Chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay:

  • Sử dụng Tô diệp 16g, Kinh giới 10g, Gừng tươi 8g, Cam thảo 6g. Đem tất cả sắc khoảng 15 phút lấy nước uống lúc nóng.

  • Dùng 1 nắm Tô diệp, giã vắt lấy nước cốt uống. Phần bã còn lại dùng xát vào chỗ ngứa. Cần kiêng dầm mưa và ra gió.

Cải thiện công năng ruột dạ dày, kháng khuẩn: Sử dụng Ngô thù du 3g, Hoàng liên 4g, Tô diệp 4g, Nhục đậu khấu 5g, Ô dược 10g, Sài hồ 10g, Xuyên luyện tử 10g, Thái tử sâm 10g, Bách hợp 15g, Cam thảo 3g. Phối hợp thành Liên Tô sướng trung ẩm, có công dụng cải thiện  công năng ruột dạ dày, thanh trừ trực khuẩn xoắn môn vị (Theo Hồ Nam Trung y Học viện Học báo, 1999, 1: 37).

Chữa cảm mạo, sốt nhức đầu, đau các khớp xương: Sử dụng Tô diệp, Nhân sâm, Trần bì, Chỉ xác, Cát cánh, Cam thảo, Mộc hương, Bán hạ, Can khương, Tiền hồ, mỗi vị 2g. Đem sắc cùng 600ml nước cho tới khi còn 200ml. Chia ra thành 3 lần uống trong ngày (gọi là Sâm tô ẩm).

Lưu ý

Tía tô là một dược liệu vô cùng thông dụng nhưng cần lưu ý khi sử dụng:

  • Thận trọng ở người cảm nắng, mắc các loại bệnh do phong nhiệt.

  • Người hư nhược, suy yếu lâu ngày cần lưu ý.

  • Không dùng khi dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong vị thuốc.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
HOA DẺ

HOA DẺ

Hoa dẻ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoa dẻ thơm, nồi côi, chập chại. Hoa dẻ là một loài hoa với những cánh hoa vàng lục, cánh rủ xuống nhẹ nhàng. Có người còn gọi nó là dẻ thơm, có lẽ vì mùi thơm nồng nàn của chúng. Nhưng một điều có lẽ ít ai biết, bản thân cây hoa dẻ cũng có những tác dụng chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HỒI ĐẦU THẢO

HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...
administrator
HƯƠNG PHỤ

HƯƠNG PHỤ

Cây Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...
administrator
KHẾ

KHẾ

- Tên khoa học: Averrhoa carambola L. - Họ: Oxalidaceae (Chua me đất) - Tên gọi khác: Khế ta, Khế cơm, Khế chua, Khế giang, Ngũ lăng tử, Ngũ liêm tử
administrator
BẠCH ĐÀN

BẠCH ĐÀN

Bên cạnh công dụng cây trồng lấy gỗ, che bóng mát thì Bạch đàn còn được sử dụng làm dược liệu trong điều trị. Đặc biệt hơn hết là tinh dầu từ cây bạch đàn chống viêm, sát khuẩn, trị ho hiệu quả.
administrator
BA CHẠC

BA CHẠC

Ba chạc mọc khắp nơi ở nước ta, thường được sử dụng để tắm ghẻ. Ba chạc còn có tên gọi khác là cây dầu dấu, cây bí bái, cây mạc, cây chè đắng,…
administrator
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Bạch hoa xà thiệt thảo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lưỡi rắn hoa trắng, lữ đồng, giáp mãnh thảo. Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bạch hoa xà thiệt thảo cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả. Bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng hàng ngàn năm trong Y Học Cổ Truyền như một loại thuốc thanh nhiệt giải độc, nhưng nó đã trở nên phổ biến với tác dụng chống ung thư. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều tác dụng khác như tác dụng chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ thần kinh.
administrator
HOẠT THẠCH

HOẠT THẠCH

Hoạt thạch là một loại chất khoáng màu trắng, dùng trong Y học dân gian, Y học cổ truyền và Y học hiện đại. Hoạt thạch có các công dụng như dùng làm phấn rôm, công dụng thanh nhiệt, trị viêm đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi tiểu, dùng bảo vệ niêm mạc và da, sốt, viêm ruột,...
administrator