HỒNG BÌ

Hồng bì được sử dụng làm dược liệu trong Đông y với công dụng: Lợi tiêu hóa, tiêu phù, long đờm, giảm ho, cầm nôn mửa, hạ nhiệt – giảm sốt... dùng để làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, ho, ho có đờm, bệnh dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh,…

daydreaming distracted girl in class

HỒNG BÌ

Giới thiệu dược liệu

Hồng bì được sử dụng làm dược liệu trong Đông y với công dụng: Lợi tiêu hóa, tiêu phù, long đờm, giảm ho, cầm nôn mửa, hạ nhiệt – giảm sốt... dùng để làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, ho, ho có đờm, bệnh dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh,…

  • Tên thường gọi: Hồng bì

  • Tên gọi khác: Hoàng bì, Quất bì, Quất hồng bì, Tơ nua, Quả lâu hoa đỏ...

  • Tên khoa học: Clausena lansium (Lour.) Skeels.

  • Họ: họ Cam (Rutaceae).

CÂY GIỐNG QUẤT HỒNG BÌ SIÊU NGỌT SIÊU QUẢ SIÊU KINH TẾ | Shopee Việt Nam

Hồng bì được sử dụng làm dược liệu trong Đông y với công dụng: Lợi tiêu hóa, tiêu phù, long đờm, giảm ho,…

Đặc điểm tự nhiên, Phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Hồng bì là một loại cây thân gỗ, cao 3 – 6 m hoặc có thể lên tới 10m. Cành cây sần sùi do có nhiều hạch, màu xám đen. 

Lá cây dạng lá kép, mọc so le, dài khoảng 30 - 35 cm, có khoảng 7 – 9 lá chét hình trứng hoặc hình trái xoan. Lá chét dài 5 – 14 cm, rộng 3 – 7 cm, gốc lệch, đầu nhọn, mép uốn lượn, mặt dưới có gân lá nổi rõ, phiến lá 2 mặt nhẵn. Phía cuống lá hơi tròn, nhẵn.

Hoa có màu trắng gồm 4 – 5 cánh, mọc thành chùm, nở hoa ở ngọn. 

Quả có màu vàng và có lông tơ, hình cầu, đường kính khoảng 1,5 cm, có một hạt bên trong quả, phần thịt có vị chua ngọt và mùi thơm. 

Mùa hoa: tháng 3 – 4

Mùa quả: 6-8.

Phân bố 

Hồng bì phân bố chủ yếu ở khu vực miền nam Trung Quốc, các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Cây Hồng bì thường mọc hoang và được trồng làm thuốc. 

Tại Việt Nam, Hồng bì mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc nước ta để lấy quả ăn.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng

Quả gần chín, rễ và lá.

Thu hái, chế biến

Vào bất cứ thời gian nào trong năm, ta đều có thể thu hái các phần rễ hay lá. Nhưng thời điểm thích hợp nhất chính là vào mùa thu. 

Quả nên hái khi đã chín, như vậy mới có giá trị cao, thường vào khoảng từ tháng 6 – 8.

Quả sau khi hái về, cắt bổ dọc rồi đem phơi nắng cho khô (Hồng bì hoặc Hoàng bì)

Rễ hái về thường nạo lấy vỏ rồi đem phơi khô (Hoàng bì căn hay Hồng bì căn)

Bảo quản

Bảo quản trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Thỉnh thoảng nên đem ra để phơi lại, phòng nấm mốc hay mối mọt.

Thành phần hóa học

  • Hạt Hồng bì chứa: lansumamid A, B,C… và nhiều loại tinh dầu pynen, sabinene, myreen, limonen,…

  • Lá chứa neoclausenamid, cycloclausenamid, clausenamid,…

  • Rễ chứa heptaphylin, dehydroindicolacton…

Tác dụng – Công dụng

Theo Đông y, Hồng bì có một số tác dụng như:

  • Lợi tiêu hóa

  • Giảm ho

  • Cầm nôn mửa

  • Hạ nhiệt – giảm sốt

  • Long đờm

  • Tiêu phù

Do đó, Hồng bì thường được dùng để làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, ho, ho có đờm, bệnh dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh…

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, tùy vào những bộ phận khác nhau của Hồng bì mà có tính vị và công dụng không giống nhau, ví dụ:

  • Phần lá có vị cay hơi đắng và tình bình, hơi ấm. Tác dụng trị ho, sốt do cảm cúm, cảm nắng, tiêu đờm…

  • Phần quả có vị chua và ngọt dễ chịu, tính hơi ấm. Tác dụng chống ho, tiêu đờm, kích thích tiêu hóa, cầm nôn...

  • Phần hạt và vỏ rễ có vị đắng, cay nhẹ và tính hơi ấm. Tác dụng giảm đau nhức xương khớp, lợi tiêu hóa, ăn uống không ngon...

Cách dùng – Liều dùng

Giảm đau do viêm họng

Ngậm quả Hồng bì (khoảng 2 quả) cùng vài hạt muối 

Ngậm 3 – 4 lần mỗi ngày.

Giải cảm, hạ sốt

Dùng 30g lá Hồng bì tươi rửa sạch, đem phơi khô. 

Sắc uống cho đến khi ra mồ hôi là được.

Hỗ trợ hệ tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn

Dược liệu

  • 30g rễ Hồng bì 

  • 20g rễ Sử quân 

  • 20g quả Khế 

Sao vàng các dược liệu trên rồi sắc nước uống. 

Nên uống nhiều lần mỗi ngày, trong nhiều ngày liên tiếp.

Phòng ngừa cảm cúm

6 – 10g lá Hồng bì khô hoặc 20-30g lá Hồng bì tươi đem sắc thuốc uống.

Dùng liên tục trong 3 – 5 ngày.

Hoặc sử dụng Bài thuốc Hoàng bì long nhãn diệp thang

Dược liệu

  • 30g lá Hồng bì 

  • 30g lá Nhãn 

  • 15g dã Cúc hoa

Đem sắc uống các dược liệu trên. Uống 3 lần/tuần. 

Điều trị đau dạ dày

Hạt của quả Hồng bì đem phơi hoặc sấy khô rồi đem sao cho thơm trên lửa nhỏ rồi tán thành bột mịn.

Mỗi lần sử dụng khoảng 10g bột này pha với nước uống trực tiếp. 

Sử dụng 2-3 lần mỗi ngày.

Lưu ý

Thành phần của dược liệu có thể gây nên một số tác dụng phụ đối với những người mẫn cảm với các thành phần của thuốc, vì vậy chú ý ngừng sử dụng khi có biểu hiện bất thường.

Phụ nữ có thai, cho con bú cần thận trọng khi sử dụng.

Người suy yếu, mắc bệnh nặng lâu ngày nên cân nhắc khi sử dụng.

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
MỘC HƯƠNG

MỘC HƯƠNG

Mộc hương hoặc còn được biết đến rộng rãi với tên gọi Vân mộc hương là một trong số các loại dược liệu quý có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong nhiều năm trở lại đây, đây là một vị thuốc quý ở Việt Nam được sử dụng với công dụng hỗ trợ và điều trị các bệnh lý ở đường tiêu hóa như đầu bụng, khó tiêu, viêm ruột, táo bón,…
administrator
DẦU DỪA

DẦU DỪA

Cây dừa là một loài cọ cao đặc trưng của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, cao tới 30m. Dừa là một trong những thực phẩm quan trọng ở một số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Dừa và các sản phẩm của nó (sữa và dầu) được người dân sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như nấu ăn, điều trị tóc da, nguyên liệu thực phẩm và y học dân gian.
administrator
CÚC TẦN

CÚC TẦN

Cúc tần là một vị thuốc quý, thường được dùng để chữa chứng nhức đầu cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp,… và một số bệnh lý khác.
administrator
CÂY ĐƯỚC

CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỦ GAI

CỦ GAI

Củ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trữ ma căn, tầm ma. Cây lá Gai là cây mà người ta vẫn thường dùng làm bánh gai hay bánh ít lá gai để ăn và lấy sợi để dệt làm lưới đánh cá. Tuy nhiên, ít ai biết phần rễ củ của loài cây này cũng chính là một vị thuốc quý, gọi là củ Gai. Củ gai từ lâu đã được sử dụng làm vị thuốc giúp ăn thai và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thai kỳ cho mẹ bầu theo kinh nghiệm dân gian. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm vị thuốc chữa các chứng bệnh như mụn nhọt mưng mủ, phong thấp, tê mỏi chân tay, tiểu dắt,… do ứ nhiệt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU ÔM

RAU ÔM

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.
administrator
DỪA CẠN

DỪA CẠN

Dừa cạn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông dừa, trường xuân, hoa hải đằng. Cây dừa cạn là loài cây phổ biến thường được trồng làm cảnh trong vườn nhà. Quen thuộc là thế nhưng ít người biết, Dừa cạn còn là vị thuốc rất quý. Với nhiều công dụng chữa bệnh như hạ áp, lợi tiểu, đáng chú ý là khả năng điều trị ung thư. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
VIỄN CHÍ

VIỄN CHÍ

Viễn chí, hay còn được gọi với tên khác là Tiểu thảo, Nam viễn chí, có tên khoa học là Polygala japonica Houtt., họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là một loại dược liệu được sử dụng từ rất lâu trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Viễn chí, đặc điểm, công dụng cũng như cách sử dụng Viễn chí trị bệnh nhé.
administrator